Giá vàng hôm nay 15/2: Phục hồi, vàng JSC tăng lên mức 67,40 triệu đồng
Trong khi đó, vàng thế giới cũng tăng nhẹ trở lại sau dữ liệu lạm phát Mỹ, hiện ở mốc 1.854 USD.
Giá vàng trong nước hôm nay
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h00 ngày 15/2, trên sàn giao dịch của Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 66,60 triệu đồng/lượng mua vào và 67,40 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng hôm nay 15/2: Phục hồi, vàng JSC tăng lên mức 67,40 triệu đồng |
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Phú Quý, thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,50 – 67,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng 9999 được DOJI được niêm yết ở mức 66,40 triệu đồng/lượng mua vào và 67,25 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 66,60 triệu đồng/lượng mua vào và 67,42 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 66,51 - 67,28 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng 24K Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 53,98 - 54,83 triệu đồng/lượng.
Ngày 15/2 (triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
Công ty Vàng SJC chi nhánh Hà Nội | 66,60 | 67,42 | +150 | +150 |
Công ty Vàng SJC chi nhánh Sài Gòn | 66,60 | 67,40 | +150 | +150 |
Tập đoàn DOJI | 66,40 | 67,25 | -100 | -50 |
Tập đoàn Phú Quý | 66,50 | 67,30 | - | - |
Công ty PNJ | 66,50 | 67,30 | +100 | +100 |
Vietinbank Gold | 66,60 | 67,42 | +150 | +150 |
Bảo Tín Minh Châu | 66,51 | 67,28 | -40 | -20 |
Giá vàng thế giới hôm nay
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 1.854,435 USD/ounce, tăng 0,04%. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 52,89 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 14,51 triệu đồng/lượng. Trong khi đó, giá vàng kỳ hạn của Mỹ tăng nhẹ 0,1%, đạt mức 1.851,50 USD.
Biểu đồ biến động giá vàng trong 24 giờ qua |
Theo Kitco, giá vàng tăng trở lại vào phiên giao dịch vừa qua, khi đồng đô la lao dốc sau khi dữ liệu mới công bố cho thấy lạm phát Mỹ đã hạ nhiệt, củng cố kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể tuân theo lộ trình tăng lãi suất “ôn hòa” hơn.
Theo đó, dữ liệu cho thấy chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ đã tăng 6,4% trong 12 tháng tính đến tháng 1 - mức tăng nhỏ nhất kể từ tháng 10/2021. Tuy nhiên, CPI đã tăng 0,5% trong tháng 1, sau khi tăng 0,1% trong tháng 12, đúng như dự đoán của thị trường.
David Meger, Giám đốc giao dịch kim loại tại High Ridge Futures cho biết: “Thị trường khá biến động sau dữ liệu CPI… Tuy nhiên, nếu xem xét kỹ, chúng ta có thể thấy CPI toàn phần giảm nhưng không nhiều như mong đợi”.
Phillip Streible, Chiến lược gia trưởng thị trường tại Blue Line Futures (Chicago) cho biết, thị trường vẫn bỏ ngỏ câu hỏi liệu Fed có thể tiếp tục tăng lãi suất trong bao lâu, bởi việc tăng lãi suất nhiều hơn mức cần thiết có thể kìm hãm nền kinh tế.
Các nhà giao dịch trên thị trường tiền tệ đã định giá ít nhất hai lần tăng lãi suất 25 điểm cơ bản nữa trong năm nay và dự đoán lãi suất sẽ đạt đỉnh 5,2% vào tháng 7.
Trước đó cùng ngày, dữ liệu công bố cho thấy tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội của khu vực đồng Euro đã chậm lại trong 3 tháng cuối năm 2022, nhưng vẫn ở mức tích cực, cùng với thị trường lao động phục hồi.
Ngoài ra, Thổ Nhĩ Kỳ sẽ đình chỉ một số hoạt động nhập khẩu vàng như một phần của kế hoạch khẩn cấp, nhằm giảm thiểu tác động kinh tế do hai trận động đất xảy ra vào tuần trước.
Mức hỗ trợ hiện tại đối với vàng đó là 1.800 USD/ounce và mức kháng cự là 1.900 USD. Vàng có thể giao dịch trong phạm vi 1,850 USD -1,855 USD.
Các dữ liệu được công bố trong tuần này, bao gồm doanh số bán lẻ của Mỹ, Chỉ số giá sản xuất và sản xuất công nghiệp.
1. PNJ - Cập nhật: 26/11/2024 11:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 83.100 ▼1300K | 84.600 ▼1200K |
TPHCM - SJC | 82.800 ▼1800K | 85.300 ▼1300K |
Hà Nội - PNJ | 83.100 ▼1300K | 84.600 ▼1200K |
Hà Nội - SJC | 82.800 ▼1800K | 85.300 ▼1300K |
Đà Nẵng - PNJ | 83.100 ▼1300K | 84.600 ▼1200K |
Đà Nẵng - SJC | 82.800 ▼1800K | 85.300 ▼1300K |
Miền Tây - PNJ | 83.100 ▼1300K | 84.600 ▼1200K |
Miền Tây - SJC | 82.800 ▼1800K | 85.300 ▼1300K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 83.100 ▼1300K | 84.600 ▼1200K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.800 ▼1800K | 85.300 ▼1300K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 83.100 ▼1300K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.800 ▼1800K | 85.300 ▼1300K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.100 ▼1300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 83.000 ▼1300K | 83.800 ▼1300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 82.920 ▼1300K | 83.720 ▼1300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 82.060 ▼1290K | 83.060 ▼1290K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 76.360 ▼1190K | 76.860 ▼1190K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 61.600 ▼980K | 63.000 ▼980K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 55.730 ▼890K | 57.130 ▼890K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 53.220 ▼850K | 54.620 ▼850K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 49.870 ▼790K | 51.270 ▼790K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 47.770 ▼760K | 49.170 ▼760K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.610 ▼540K | 35.010 ▼540K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.180 ▼480K | 31.580 ▼480K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.400 ▼430K | 27.800 ▼430K |