Giá vàng hôm nay 15/12/2023: Vàng trong nước tăng vọt hơn nửa triệu đồng/lượng
Giá vàng trong nước hôm nay 15/12/2023
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h00 ngày 15/12/2023, giá vàng hôm nay 15 tháng 12 trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI được niêm yết ở mức 73,20 triệu đồng/lượng mua vào và 74,30 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 73,40 – 74,10 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 73,35 – 74,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 73,30 – 74,52 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng hôm nay ngày 15/12/2023, giá vàng SJC, giá vàng 9999, giá vàng 24k, giá vàng 18k 15/12/2023 |
Bảng giá vàng hôm nay 15/12/2023 mới nhất như sau:
Ngày 15/12/2023 (Triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 73,30 | 74,32 | +500 | +520 |
Tập đoàn DOJI | 73,20 | 74,30 | +500 | +500 |
Mi Hồng | 73,40 | 74,10 | +500 | +500 |
PNJ | 73,30 | 74,30 | +600 | +600 |
Vietinbank Gold | 73,30 | 74,32 | +500 | +500 |
Bảo Tín Minh Châu | 73,35 | 74,30 | +420 | +500 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 73,30 | 74,52 | +500 | +520 |
1. DOJI - Cập nhật: 23/11/2024 08:36 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 85,000 | 87,000 |
AVPL/SJC HCM | 85,000 | 87,000 |
AVPL/SJC ĐN | 85,000 | 87,000 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 85,500 ▲200K | 85,800 ▲100K |
Nguyên liêu 999 - HN | 85,400 ▲200K | 85,700 ▲100K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 85,000 | 87,000 |
2. PNJ - Cập nhật: 23/11/2024 19:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 85.500 ▲300K | 86.800 ▲600K |
TPHCM - SJC | 85.000 | 87.000 |
Hà Nội - PNJ | 85.500 ▲300K | 86.800 ▲600K |
Hà Nội - SJC | 85.000 | 87.000 |
Đà Nẵng - PNJ | 85.500 ▲300K | 86.800 ▲600K |
Đà Nẵng - SJC | 85.000 | 87.000 |
Miền Tây - PNJ | 85.500 ▲300K | 86.800 ▲600K |
Miền Tây - SJC | 85.000 | 87.000 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 85.500 ▲300K | 86.800 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 85.000 | 87.000 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 85.500 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 85.000 | 87.000 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 85.500 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 85.400 ▲300K | 86.200 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 85.310 ▲300K | 86.110 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 84.440 ▲300K | 85.440 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 78.560 ▲280K | 79.060 ▲280K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 63.400 ▲220K | 64.800 ▲220K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 57.370 ▲210K | 58.770 ▲210K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 54.780 ▲190K | 56.180 ▲190K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 51.330 ▲180K | 52.730 ▲180K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 49.180 ▲180K | 50.580 ▲180K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 34.610 ▲130K | 36.010 ▲130K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 31.080 ▲120K | 32.480 ▲120K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 27.200 ▲100K | 28.600 ▲100K |
Giá vàng thế giới hôm nay 15/12/2023 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2.035,990. Giá vàng hôm nay chênh lệch 14,885 USD/ounce so với giá vàng ngày hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 58,831 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 14,469 triệu đồng/lượng.
Biểu đồ biến động giá vàng trong 24 giờ qua |
Giá vàng tiếp tục tăng cao bám sát mức tăng 0,15% và giao dịch ở mức 2.035,9 USD/ounce. Hôm nay, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đã kết thúc cuộc họp chính sách tiền tệ cuối cùng của năm 2023, bỏ phiếu nhất trí giữ nguyên lãi suất chuẩn trong phạm vi hiện tại là 5,25% đến 5,50%, nhìn chung phù hợp với kỳ vọng của Phố Wall.
Quyết định giữ nguyên hiện trạng cho cuộc họp thứ ba liên tiếp là một phần trong chiến lược tiến hành thận trọng hơn trong các giai đoạn sau của quá trình đấu tranh chống lại lạm phát, vì rủi ro đã trở nên cân bằng hơn và có hai mặt sau khi đã thực hiện 525 điểm cơ bản thắt chặt tích lũy kể từ năm 2022.
Tập trung vào tuyên bố của Ủy ban Thị trường mở Liên bang FOMC), tổ chức này đã hạ cấp quan điểm của mình về hoạt động kinh tế, thừa nhận rằng các chỉ số gần đây cho thấy mức tăng trưởng khiêm tốn nhưng khẳng định niềm tin trên thị trường lao động bằng cách lưu ý rằng mức tăng việc làm vẫn rất mạnh mặc dù có mức độ khiêm tốn kể từ đầu năm.
Khi giải quyết vấn đề giá tiêu dùng, thông cáo đã điều chỉnh đặc điểm trước đó, nói rằng “lạm phát vẫn tăng” đồng thời nói thêm về xu hướng đã giảm bớt trong năm qua.
Ngoài ra, FED vẫn giữ xu hướng thắt chặt khiêm tốn, mặc dù ngôn ngữ phản ánh ít thuyết phục hơn trong kịch bản này bằng cách đưa từ “bất kỳ” vào thông điệp “trong việc xác định mức độ của bất kỳ việc củng cố chính sách bổ sung nào có thể phù hợp”. Đây là dấu hiệu cho thấy chiến dịch đi bộ đường dài đã thực sự kết thúc.
Mặc dù tuyên bố cắt giảm lãi suất nhiều hơn trong những năm tới, Powell vẫn không tuyên bố chiến thắng hoàn toàn trước lạm phát “sẽ còn quá sớm và chúng tôi không thể đảm bảo về tiến độ này.”
Trong khi đó, lạm phát giảm kéo dài ở nền kinh tế Mỹ cùng với triển vọng không thay đổi đối với thị trường lao động cho thấy FED sẽ cố gắng đạt được "hạ cánh mềm".
Chỉ số Đô la Mỹ (DXY) giảm xuống mức thấp nhất gần 5 tháng là khoảng 101 điểm sau khi FED đột ngột thay đổi quan điểm ôn hòa.
Trong khi đó, lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm giảm mạnh xuống dưới 4% do năng lực chấp nhận rủi ro của các bên tham gia thị trường được cải thiện.
Vào thứ Sáu, dữ liệu PMI toàn cầu sơ bộ của S&P sẽ khiến các nhà đầu tư bận rộn. Theo sự đồng thuận, PMI sản xuất được cho là giảm nhẹ xuống 49,3 so với mức công bố trước đó là 49,4. PMI Dịch vụ dự kiến sẽ giảm 20 điểm cơ bản xuống 50,6 nhưng sẽ vẫn trên ngưỡng 50,0.
Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại Hà Nội: 1. Bảo Tín Minh Châu - 15 - 29 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hai Bà Trưng, Hà Nội 2. Công ty vàng bạc đá quý DOJI - 5 Lê Duẩn, Điện Biên, Ba Đình, Hà Nội 3. Chuỗi cửa hàng SJC khu vực miền Bắc - 18 Trần Nhân Tông, P.Nguyễn Du, Q.Hai Bà Trưng, TP.Hà Nội 4. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Bắc - 222 Trần Duy Hưng, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội 5. Vàng bạc Phú Quý - Số 30 Trần Nhân Tông, Hai Bà Trưng, Hà Nội 6. Vàng bạc Ngọc Anh – Số 47 Lò Đúc, Phạm Đình Hổ, Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Vàng Quý Tùng – Số 102 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội 8. Bảo Tín Lan Vỹ - Số 84A, Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội 9. Vàng bạc Hoàng Anh – Số 43 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội 10. Huy Thanh Jewelry - Số 23/100 (số cũ: Số 30A, ngõ 8), Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Tiệm vàng Mi Hồng - 306 Bùi Hữu Nghĩa, Phường 2, Quận Bình Thạnh, TP. HCM 2. Tiệm vàng Kim Ngọc Thủy - 466 Hai Bà Trưng, P. Tân Định, Q.1, TP. HCM 3. Công ty TNHH MTV Vàng Bạc Đá Quý Sài Gòn - 418-420 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, TP. HCM 4. Vàng Bạc Đá Quý Tân Tiến - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 5. Vàng Bạc Đá Quý Ngọc Thẫm - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 6. Tiệm vàng Kim Thành Thảo - 209 Tân Hương, Phường Tân Quý, Quận Tân Phú, TP.HCM 7. Tiệm vàng Kim Thành Nam - 81A, Nguyễn Duy Trinh, Phường Bình Trưng Tây, Quận 2, TP.HCM 8. Tiệm vàng Kim Mai - 84C, Cống Quỳnh, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP.HCM 9. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Nam - Gian hàng R011838, Tầng trệt TTTM Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM 10. Công ty vàng bạc đá quý DOJI - Tầng 1, Tòa nhà Opera View, số 161 Đồng Khởi, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM |