Giá vàng trong nước hôm nay 1/4/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h00 ngày 1/4/2024, giá vàng hôm nay 1 tháng 4 trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI được niêm yết ở mức 78,80 triệu đồng/lượng mua vào và 80,80 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 79,30 – 80,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 78,45 – 80,65 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 78,45 – 80,65 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng hôm nay ngày 1/4/2024, giá vàng SJC, giá vàng 9999, giá vàng 24k, giá vàng 18k 1/4/2024. Ảnh: Cấn Dũng |
Bảng giá vàng hôm nay 1/4/2024 mới nhất như sau:
| Ngày 1/4/2024 (Triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 78,30 | 80,82 | - | - |
Tập đoàn DOJI | 78,80 | 80,80 | - | - |
Mi Hồng | 79,30 | 80,30 | - | - |
PNJ | 78,20 | 80,60 | - | - |
Vietinbank Gold | 79,00 | 81,02 | - | - |
Bảo Tín Minh Châu | 78,45 | 80,65 | - | - |
Bảo Tín Mạnh Hải | 78,45 | 80,65 | - | - |
1. DOJI - Cập nhật: 26/12/2024 10:13 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 82,500 ▲200K | 84,500 ▲200K |
AVPL/SJC HCM | 82,500 ▲200K | 84,500 ▲200K |
AVPL/SJC ĐN | 82,500 ▲200K | 84,500 ▲200K |
Nguyên liêu 9999 - HN | 83,400 ▲200K | 83,600 ▲200K |
Nguyên liêu 999 - HN | 83,300 ▲200K | 83,500 ▲200K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 82,500 ▲200K | 84,500 ▲200K |
2. PNJ - Cập nhật: 26/12/2024 19:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 83.700 ▲100K | 84.500 ▲200K |
TPHCM - SJC | 82.500 ▲200K | 84.500 ▲200K |
Hà Nội - PNJ | 83.700 ▲100K | 84.500 ▲200K |
Hà Nội - SJC | 82.500 ▲200K | 84.500 ▲200K |
Đà Nẵng - PNJ | 83.700 ▲100K | 84.500 ▲200K |
Đà Nẵng - SJC | 82.500 ▲200K | 84.500 ▲200K |
Miền Tây - PNJ | 83.700 ▲100K | 84.500 ▲200K |
Miền Tây - SJC | 82.500 ▲200K | 84.500 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 83.700 ▲100K | 84.500 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.500 ▲200K | 84.500 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 83.700 ▲100K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.500 ▲200K | 84.500 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.700 ▲100K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 83.600 ▲200K | 84.400 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 83.520 ▲200K | 84.320 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 82.660 ▲200K | 83.660 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 76.410 ▲180K | 77.410 ▲180K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 62.050 ▲150K | 63.450 ▲150K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 56.140 ▲130K | 57.540 ▲130K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 53.610 ▲130K | 55.010 ▲130K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.230 ▲120K | 51.630 ▲120K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.120 ▲110K | 49.520 ▲110K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.860 ▲80K | 35.260 ▲80K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.400 ▲70K | 31.800 ▲70K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.600 ▲60K | 28.000 ▲28000K |
Giá vàng thế giới hôm nay 1/4/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2.233,48 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 66,012 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 12,288 triệu đồng/lượng.
Biểu đồ biến động giá vàng trong 24 giờ qua |
Vàng đã đạt được thành tích phi thường trong quý đầu tiên, vượt qua kỷ lục trước đó và phá vỡ rào cản 2.200 USD/ounce. Sự phục hồi này chủ yếu được thúc đẩy bởi dự đoán của nhà đầu tư về sự thay đổi ôn hòa trong triển vọng chính sách tiền tệ . Sau một loạt đợt tăng lãi suất mạnh mẽ vào năm 2022 và 2023 ở hầu hết các nước phát triển, nhà đầu tư kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) và các ngân hàng trung ương quan trọng khác sẽ bắt đầu dỡ bỏ các hạn chế trong những tháng tới khi tăng trưởng kinh tế và lạm phát ở mức vừa phải.
Với phần lớn sự chuyển đổi dự kiến sang quan điểm lỏng lẻo hơn đã ảnh hưởng đến việc định giá vàng thỏi, phạm vi chuyển động đi lên có thể bị hạn chế trong tương lai, đặc biệt khi xem xét mức tăng 17% đã được ghi nhận trong sáu tháng qua.
Để đạt được những lợi ích vật chất đáng kể FED sẽ cần phải áp dụng quan điểm ôn hòa hơn - một điều dường như không thể thực hiện được dựa trên hướng dẫn gần đây và rủi ro lạm phát ngày càng tăng.
Hiện tại, các nhà đầu tư dự đoán Ủy ban Thị trường mở Liên bang (FOMC) sẽ nới lỏng khoảng 75 điểm cơ bản vào năm 2024. Nếu FOMC trì hoãn hành động do áp lực giá cứng đầu và nếu kỳ vọng về lộ trình chính sách của cơ quan này chuyển sang hướng diều hâu hơn, vàng có thể bị ảnh hưởng.
Nói chung, vàng có xu hướng được hưởng lợi từ lãi suất trái phiếu kho bạc thấp hơn và đồng Đô la Mỹ yếu hơn , các điều kiện thường liên quan đến việc FED giảm chi phí đi vay.
Chiến lược gia hàng hóa Ole Hansen của Ngân hàng Saxo cũng nhận thấy tiềm năng tăng giá hơn nữa của vàng. Hansen giải thích, việc vàng vững vàng trước những cơn gió ngược từ đồng USD và biến động của lợi suất chứng tỏ sức mạnh của kim loại quý này. Trong vài tuần qua, chuyên gia này lo ngại vàng có nguy cơ bị bán tháo. Tuy nhiên, việc vàng vẫn vững chắc trên mức 2.200 USD/ounce, rủi ro giảm giá tiếp tục giảm dần.
Mặc dù vàng kết thúc tuần gần mức cao kỷ lục, nhưng một số ý kiến cho rằng, rủi ro giảm giá của vàng vẫn còn. Trong tuần tới, ngoài phản ứng với dữ liệu lạm phát được công bố vào thứ Sáu tuần này, thị trường còn quan tâm đến báo cáo bảng lương phi nông nghiệp tháng 3. Các chuyên gia cho rằng, nếu thị trường việc làm mạnh hơn dự kiến cộng với lạm phát “dai dẳng” có thể sẽ buộc FED phải lùi thời điểm bắt đầu chu kỳ nới lỏng của mình.
Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại Hà Nội: 1. Bảo Tín Minh Châu - 15 - 29 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hai Bà Trưng, Hà Nội 2. Công ty vàng bạc đá quý DOJI - 5 Lê Duẩn, Điện Biên, Ba Đình, Hà Nội 3. Chuỗi cửa hàng SJC khu vực miền Bắc - 18 Trần Nhân Tông, P.Nguyễn Du, Q.Hai Bà Trưng, TP.Hà Nội 4. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Bắc - 222 Trần Duy Hưng, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội 5. Vàng bạc Phú Quý - Số 30 Trần Nhân Tông, Hai Bà Trưng, Hà Nội 6. Vàng bạc Ngọc Anh – Số 47 Lò Đúc, Phạm Đình Hổ, Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Vàng Quý Tùng – Số 102 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội 8. Bảo Tín Lan Vỹ - Số 84A, Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội 9. Vàng bạc Hoàng Anh – Số 43 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội 10. Huy Thanh Jewelry - Số 23/100 (số cũ: Số 30A, ngõ 8), Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Tiệm vàng Mi Hồng - 306 Bùi Hữu Nghĩa, Phường 2, Quận Bình Thạnh, TP. HCM 2. Tiệm vàng Kim Ngọc Thủy - 466 Hai Bà Trưng, P. Tân Định, Q.1, TP. HCM 3. Công ty TNHH MTV Vàng Bạc Đá Quý Sài Gòn - 418-420 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, TP. HCM 4. Vàng Bạc Đá Quý Tân Tiến - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 5. Vàng Bạc Đá Quý Ngọc Thẫm - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 6. Tiệm vàng Kim Thành Thảo - 209 Tân Hương, Phường Tân Quý, Quận Tân Phú, TP.HCM 7. Tiệm vàng Kim Thành Nam - 81A, Nguyễn Duy Trinh, Phường Bình Trưng Tây, Quận 2, TP.HCM 8. Tiệm vàng Kim Mai - 84C, Cống Quỳnh, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP.HCM 9. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Nam - Gian hàng R011838, Tầng trệt TTTM Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM 10. Công ty vàng bạc đá quý DOJI – 81-85 Hàm Nghi, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP.HCM |