Giá vàng trong nước hôm nay 14/1/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h00 ngày 14/1/2024, giá vàng hôm nay 14 tháng 1 trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI được niêm yết ở mức 73,95 triệu đồng/lượng mua vào và 76,95 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 74,50 – 75,80 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 74,00 – 76,90 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 73,95 – 77,15 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng hôm nay ngày 14/1/2024, giá vàng SJC, giá vàng 9999, giá vàng 24k, giá vàng 18k 14/1/2024. Ảnh: Cấn Dũng |
Bảng giá vàng hôm nay 14/1/2024 mới nhất như sau:
| Ngày 14/1/2024 (Triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 74,00 | 77,02 | - | - |
Tập đoàn DOJI | 73,95 | 76,95 | - | - |
Mi Hồng | 74,50 | 75,80 | - | - |
PNJ | 74,50 | 77,50 | - | - |
Vietinbank Gold | 73,50 | 76,02 | - | - |
Bảo Tín Minh Châu | 74,00 | 76,90 | - | - |
Bảo Tín Mạnh Hải | 73,95 | 77,15 | - | - |
1. DOJI - Cập nhật: 23/12/2024 08:42 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 82,300 ▼100K | 84,300 ▼100K |
AVPL/SJC HCM | 82,300 ▼100K | 84,300 ▼100K |
AVPL/SJC ĐN | 82,300 ▼100K | 84,300 ▼100K |
Nguyên liêu 9999 - HN | 83,200 ▲400K | 83,400 ▼100K |
Nguyên liêu 999 - HN | 83,100 ▲400K | 83,300 ▼100K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 82,300 ▼100K | 84,300 ▼100K |
2. PNJ - Cập nhật: 23/12/2024 14:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 83.800 ▲400K | 84.500 ▲100K |
TPHCM - SJC | 82.500 ▲100K | 84.500 ▲100K |
Hà Nội - PNJ | 83.800 ▲400K | 84.500 ▲100K |
Hà Nội - SJC | 82.500 ▲100K | 84.500 ▲100K |
Đà Nẵng - PNJ | 83.800 ▲400K | 84.500 ▲100K |
Đà Nẵng - SJC | 82.500 ▲100K | 84.500 ▲100K |
Miền Tây - PNJ | 83.800 ▲400K | 84.500 ▲100K |
Miền Tây - SJC | 82.500 ▲100K | 84.500 ▲100K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 83.800 ▲400K | 84.500 ▲100K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.500 ▲100K | 84.500 ▲100K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 83.800 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.500 ▲100K | 84.500 ▲100K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.800 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 83.600 ▲200K | 84.400 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 83.520 ▲200K | 84.320 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 82.660 ▲200K | 83.660 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 76.410 ▲180K | 77.410 ▲180K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 62.050 ▲150K | 63.450 ▲150K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 56.140 ▲130K | 57.540 ▲130K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 53.610 ▲130K | 55.010 ▲130K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.230 ▲120K | 51.630 ▲120K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.120 ▲110K | 49.520 ▲110K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.860 ▲80K | 35.260 ▲80K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.400 ▲70K | 31.800 ▲70K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.600 ▲60K | 28.000 ▲60K |
Giá vàng thế giới hôm nay 14/1/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2.049,155 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 59,728 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 14,272 triệu đồng/lượng.
Biểu đồ biến động giá vàng trong 24 giờ qua |
Giá vàng thế giới chốt phiên giao dịch cuối tuần neo ở mức cao 2.049,155 USD/ounce.
Kim loại quý màu vàng đã tăng ổn định sau khi xung đột ở Trung Đông leo thang. Tin tức về việc Mỹ và Anh tiến hành các cuộc tấn công ở Yemen để đáp trả các cuộc tấn công đang diễn ra ở Biển Đỏ sẽ chỉ làm gia tăng căng thẳng hơn nữa, và trong khi phản ứng từ vàng đã được đo lường, chúng vẫn tăng giá đều đặn trong hơn 12 giờ.
Vàng đã trải qua một số điểm yếu trong tuần này do đồng Đô la mạnh hơn. Lạm phát của Mỹ tăng cao hơn dự kiến trong khi thị trường việc làm tiếp tục chứng tỏ khả năng phục hồi và các thị trường đang cân nhắc xem liệu họ có quá nhanh chóng trong việc định giá việc cắt giảm lãi suất hay không. Ít nhất, những kỳ vọng sớm nhất về việc cắt giảm lãi suất vào tháng 3 có vẻ rất khó xảy ra và kết quả là đồng Đô la đã được hưởng lợi.
Vàng đã giảm xuống mức thấp nhất là 2.013,59 USD/ounce trong tuần, đây là mức giá thấp nhất trong một tháng. Tuy nhiên, kim loại quý đã phục hồi một số khoản lỗ sau tin tức về sự leo thang và trở lại sát mức 2.050 USD/ounce.
Lực lượng Houthi bị Mỹ và Anh nhắm đến đã hứa sẽ trả đũa thêm đối với các cuộc tấn công có thể sẽ dẫn đến sự gián đoạn hơn nữa đối với hoạt động vận chuyển qua Biển Đỏ. Kết quả là vận chuyển hàng hóa đã chứng kiến mức tăng giá đáng kể và thời gian vận chuyển dài hơn.
Giá dầu cũng tăng do lo ngại xung đột có thể ảnh hưởng đến sản xuất dầu. Cả hai điều này có thể có phần tiêu cực đối với vàng, vì chúng sẽ chỉ giúp giữ lạm phát cao hơn trong thời gian dài hơn, điều này cũng có nghĩa là lãi suất sẽ ở mức cao hơn trong thời gian dài hơn.
Có khả năng điều này đang kéo giá vàng xuống, vốn thường sẽ tăng mạnh hơn sau sự leo thang lớn như vậy trong một cuộc xung đột. Tuy nhiên, tính chất ngày càng biến động của thế giới trong những năm gần đây dường như đang hạn chế phản ứng tức thời mà chúng ta thấy từ các nhà đầu tư. Tuy nhiên, vàng đã tăng hơn 1,7% trong vòng chưa đầy 24 giờ và vẫn ở mức giá cao trong lịch sử.
Sự leo thang ở Trung Đông đã được theo dõi chặt chẽ kể từ cuộc tấn công đầu tiên vào tháng 10/2023. Ba tháng trôi qua, sự can thiệp của Mỹ và Anh chắc chắn đánh dấu kiểu leo thang mà nhiều người đã lo sợ. Không rõ nó có thể lan rộng đến mức nào, nhưng hành động ở Biển Đỏ và các cuộc tấn công ở Yemen đã đẩy cuộc xung đột ra ngoài Gaza và Israel.
Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại Hà Nội: 1. Bảo Tín Minh Châu - 15 - 29 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hai Bà Trưng, Hà Nội 2. Công ty vàng bạc đá quý DOJI - 5 Lê Duẩn, Điện Biên, Ba Đình, Hà Nội 3. Chuỗi cửa hàng SJC khu vực miền Bắc - 18 Trần Nhân Tông, Nguyễn Du, Hai Bà Trưng, Hà Nội 4. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Bắc - 222 Trần Duy Hưng, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội 5. Vàng bạc Phú Quý - Số 30 Trần Nhân Tông, Hai Bà Trưng, Hà Nội 6. Vàng bạc Ngọc Anh – Số 47 Lò Đúc, Phạm Đình Hổ, Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Vàng Quý Tùng – Số 102 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội 8. Bảo Tín Lan Vỹ - Số 84A, Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội 9. Vàng bạc Hoàng Anh – Số 43 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội 10. Huy Thanh Jewelry - Số 23/100 (số cũ: Số 30A, ngõ 8), Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Tiệm vàng Mi Hồng - 306 Bùi Hữu Nghĩa, Phường 2, Quận Bình Thạnh, TP. HCM 2. Tiệm vàng Kim Ngọc Thủy - 466 Hai Bà Trưng, P. Tân Định, Quận 1, TP. HCM 3. Công ty TNHH MTV Vàng Bạc Đá Quý Sài Gòn - 418-420 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, TP.HCM 4. Vàng Bạc Đá Quý Tân Tiến - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 5. Vàng Bạc Đá Quý Ngọc Thẫm - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 6. Tiệm vàng Kim Thành Thảo - 209 Tân Hương, Phường Tân Quý, Quận Tân Phú, TP.HCM 7. Tiệm vàng Kim Thành Nam - 81A, Nguyễn Duy Trinh, Phường Bình Trưng Tây, Quận 2, TP.HCM 8. Tiệm vàng Kim Mai - 84C, Cống Quỳnh, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP.HCM 9. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Nam - Gian hàng R011838, Tầng trệt TTTM Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM 10. Công ty vàng bạc đá quý DOJI - Tầng 1, Tòa nhà Opera View, số 161 Đồng Khởi, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM |