Giá vàng trong nước hôm nay 14/11/2023
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h00 ngày 14/11/2023, giá vàng hôm nay 14 tháng 11 trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI được niêm yết ở mức 69,40 triệu đồng/lượng mua vào và 70,30 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 69,55 – 70,15 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 69,55 – 70,28 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 69,55 – 70,48 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng hôm nay ngày 14/11/2023, giá vàng SJC, giá vàng 9999, giá vàng 24k, giá vàng 18k 14/11/2023. Ảnh: Cấn Dũng |
Bảng giá vàng hôm nay 14/11/2023 mới nhất như sau:
| Ngày 14/11/2023 (Triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 69,50 | 70,32 | +200 | - |
Tập đoàn DOJI | 69,40 | 70,30 | +100 | - |
Mi Hồng | 69,55 | 70,15 | +150 | +150 |
PNJ | 69,30 | 70,30 | +100 | +100 |
Vietinbank Gold | 69,50 | 70,32 | +200 | - |
Bảo Tín Minh Châu | 69,55 | 70,28 | +150 | -20 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 69,55 | 70,48 | +250 | -40 |
1. DOJI - Cập nhật: 25/12/2024 11:29 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 82,300 | 84,300 |
AVPL/SJC HCM | 82,300 | 84,300 |
AVPL/SJC ĐN | 82,300 | 84,300 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 83,200 | 83,400 |
Nguyên liêu 999 - HN | 83,100 | 84,300 ▲1000K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 82,300 | 84,300 |
2. PNJ - Cập nhật: 25/12/2024 14:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 83.600 | 84.300 |
TPHCM - SJC | 82.300 | 84.300 |
Hà Nội - PNJ | 83.600 | 84.300 |
Hà Nội - SJC | 82.300 | 84.300 |
Đà Nẵng - PNJ | 83.600 | 84.300 |
Đà Nẵng - SJC | 82.300 | 84.300 |
Miền Tây - PNJ | 83.600 | 84.300 |
Miền Tây - SJC | 82.300 | 84.300 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 83.600 | 84.300 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.300 | 84.300 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 83.600 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.300 | 84.300 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.600 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 83.400 | 84.200 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 83.320 | 84.120 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 82.460 | 83.460 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 76.230 | 77.230 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 61.900 | 63.300 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 56.010 | 57.410 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 53.480 | 54.880 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.110 | 51.510 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.010 | 49.410 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.780 | 35.180 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.330 | 31.730 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.540 | 0 ▼27940K |
Giá vàng thế giới hôm nay 14/11/2023 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 1.945,540 USD/ounce - chênh lệch 7,155 USD/ounce so với giá vàng thế giới hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 56,498 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 13,002 triệu đồng/lượng.
Biểu đồ biến động giá vàng trong 24 giờ qua |
Kết thúc phiên giao dịch sáng nay, giá vàng tăng nhẹ, hiện đang giao dịch ở mức 1.945 USD/ounce. Giá vàng đã tăng khoảng 0,30% khi kết thúc phiên giao dịch ngày hôm qua, trong bối cảnh đồng Đô la Mỹ nhìn chung đang có dấu hiệu yếu đi và lãi suất kho bạc Mỹ giảm.
Kim loại quý mất đi sự tỏa sáng do căng thẳng ở Trung Đông không leo thang đáng kể. Cùng với đó là những thông điệp diều hâu từ Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang (FED) Jerome Powell và các đồng nghiệp của ông, cũng như sự không chắc chắn trước dữ liệu Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Hoa Kỳ trong tháng 10 sẽ được công bố vào thứ Ba.
Sức hấp dẫn đối với vàng giảm đi đáng kể sau khi Jerome Powell cho biết ông không mấy tin tưởng rằng chính sách lãi suất hiện tại đủ hạn chế để kiểm soát lạm phát. Hành động tiếp theo đối với Đô la Mỹ, thị trường trái phiếu và giá vàng sẽ được hướng dẫn bởi dữ liệu lạm phát của Hoa Kỳ, điều này sẽ quyết định liệu có cần tăng lãi suất thêm hay không.
Đối với dữ liệu lạm phát của tháng 10, lạm phát toàn phần được dự đoán sẽ tăng 0,1% hàng tháng so với mức tăng trưởng 0,4% trong tháng 9. Dữ liệu CPI cơ bản hàng tháng và hàng năm tăng trưởng với tốc độ ổn định lần lượt là 0,3% và 4,1%.
Dữ liệu lạm phát kéo dài có thể làm tăng thêm kỳ vọng về một đợt tăng lãi suất nữa từ FED vào tháng 12, điều này sẽ nâng lãi suất lên 5,50% -5,75%. Tuy nhiên, thị trường vẫn kỳ vọng FED sẽ giữ nguyên lãi suất.
Chủ tịch lâm thời của Fed St. Louis Kathleen O'Neill Paese ủng hộ những nhận xét diều hâu từ Jerome Powell và nói "sẽ là không khôn ngoan nếu cho rằng không nên tăng lãi suất thêm nữa".
Hiện tại phần lớn các nhà giao dịch đang tìm kiếm việc công bố Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) ở Hoa Kỳ. Căn cứ theo một thăm dò khảo sát của FED thấy được kỳ vọng lạm phát trong một năm đang hạ nhiệt, trong khi giá cả trong tháng 10 dự kiến sẽ giảm từ 3,7% xuống 3,3%. CPI lõi ước tính ổn định ở mức 4,1% không thay đổi so với số liệu đã ghi nhận trước đó.
Tại khu vực Trung Đông, rủi ro địa chính trị đã giảm bớt theo phản ứng của thị trường mặc dù xung đột giữa Israel và Hamas vẫn tiếp diễn. Dẫu vậy, nếu xung đột xảy ra bất kỳ diễn tiến bất ngờ nào hoặc vẫn gia tăng căng thẳng sẽ là yếu tố thúc đẩy giá kim loại quý này.
Thống đốc Lisa Cook đã không hề đưa ra bất kỳ bình luận nào đến chính sách tiền tệ trong bối cảnh hiện nay.
Các nhà kinh tế tại Morgan Stanley dự đoán rằng FED sẽ bắt đầu nới lỏng chính sách tiền tệ từ tháng 6 năm 2024. Những đợt cắt giảm này dự kiến sẽ có mức giảm 25 điểm cơ bản, cuối cùng khiến lãi suất chính sách giảm xuống 2,375% vào cuối năm 2025.
Thị trường hiện đang quan tâm đến cuộc gặp mặt giữa Tổng thống Mỹ Joe Biden và người đồng cấp Trung Quốc, Chủ tịch nước Tập Cận Bình vào thứ Tư tại hội nghị thượng đỉnh Hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC) diễn ra ở San Francisco.
Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại Hà Nội: 1. Bảo Tín Minh Châu - 15 - 29 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hai Bà Trưng, Hà Nội 2. Công ty vàng bạc đá quý DOJI - 5 Lê Duẩn, Điện Biên, Ba Đình, Hà Nội 3. Chuỗi cửa hàng SJC khu vực miền Bắc - 18 Trần Nhân Tông, P.Nguyễn Du, Q.Hai Bà Trưng, TP.Hà Nội 4. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Bắc - 222 Trần Duy Hưng, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội 5. Vàng bạc Phú Quý - Số 30 Trần Nhân Tông, Hai Bà Trưng, Hà Nội 6. Vàng bạc Ngọc Anh – Số 47 Lò Đúc, Phạm Đình Hổ, Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Vàng Quý Tùng – Số 102 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội 8. Bảo Tín Lan Vỹ - Số 84A, Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội 9. Vàng bạc Hoàng Anh – Số 43 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội 10. Huy Thanh Jewelry - Số 23/100 (số cũ: Số 30A, ngõ 8), Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Tiệm vàng Mi Hồng - 306 Bùi Hữu Nghĩa, Phường 2, Quận Bình Thạnh, TP. HCM 2. Tiệm vàng Kim Ngọc Thủy - 466 Hai Bà Trưng, P. Tân Định, Q.1, TP. HCM 3. Công ty TNHH MTV Vàng Bạc Đá Quý Sài Gòn - 418-420 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, TP. HCM 4. Vàng Bạc Đá Quý Tân Tiến - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 5. Vàng Bạc Đá Quý Ngọc Thẫm - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 6. Tiệm vàng Kim Thành Thảo - 209 Tân Hương, Phường Tân Quý, Quận Tân Phú, TP.HCM 7. Tiệm vàng Kim Thành Nam - 81A, Nguyễn Duy Trinh, Phường Bình Trưng Tây, Quận 2, TP.HCM 8. Tiệm vàng Kim Mai - 84C, Cống Quỳnh, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP.HCM 9. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Nam - Gian hàng R011838, Tầng trệt TTTM Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM 10. Công ty vàng bạc đá quý DOJI - Tầng 1, Tòa nhà Opera View, số 161 Đồng Khởi, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM |