Giá vàng trong nước hôm nay 11/8/2023
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h30 ngày 11/8/2023, giá vàng hôm nay 10 tháng 8 trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng hôm nay 11/8/2023: Giá vàng 9999, SJC, 24k, BTMC duy trì mức tăng nhẹ, trong khi đó vàng thế giới vững vàng trước dữ liệu lạm phát của Mỹ.
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI được niêm yết ở mức 66,65 triệu đồng/lượng mua vào và 67,35 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,75 – 67,10 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 66,75- 67,28 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 66,77 – 67,53 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng hôm nay ngày 11/8/2023, giá vàng SJC, giá vàng 9999, giá vàng 24k, giá vàng 18k 11/8/2023. Ảnh: Cấn Dũng |
Bảng giá vàng hôm nay 11/8/2023 mới nhất như sau:
Ngày 11/8/2023 (Triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 66,70 | 67,30 | +50 | -20 |
Tập đoàn DOJI | 66,65 | 67,35 | +50 | - |
Mi Hồng | 66,75 | 67,10 | -50 | -50 |
PNJ | 66,75 | 67,30 | - | -50 |
Vietinbank Gold | 66,70 | 67,32 | +50 | +50 |
Bảo Tín Minh Châu | 66,77 | 67,33 | +50 | +50 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 66,77 | 67,53 | +40 | +50 |
1. DOJI - Cập nhật: 22/11/2024 16:44 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 85,000 | 87,000 |
AVPL/SJC HCM | 85,000 | 87,000 |
AVPL/SJC ĐN | 85,000 | 87,000 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 85,300 | 85,700 |
Nguyên liêu 999 - HN | 85,200 | 85,600 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 85,000 | 87,000 |
2. PNJ - Cập nhật: 23/11/2024 03:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 85.200 | 86.200 |
TPHCM - SJC | 85.000 | 87.000 |
Hà Nội - PNJ | 85.200 | 86.200 |
Hà Nội - SJC | 85.000 | 87.000 |
Đà Nẵng - PNJ | 85.200 | 86.200 |
Đà Nẵng - SJC | 85.000 | 87.000 |
Miền Tây - PNJ | 85.200 | 86.200 |
Miền Tây - SJC | 85.000 | 87.000 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 85.200 | 86.200 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 85.000 | 87.000 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 85.200 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 85.000 | 87.000 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 85.200 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 85.100 | 85.900 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 85.010 | 85.810 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 84.140 | 85.140 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 78.280 | 78.780 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 63.180 | 64.580 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 57.160 | 58.560 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 54.590 | 55.990 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 51.150 | 52.550 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 49.000 | 50.400 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 34.480 | 35.880 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.960 | 32.360 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 27.100 | 28.500 |
Giá vàng thế giới hôm nay 11/8/2023 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 1.913,221 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 54,113 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 12,587 triệu đồng/lượng.
Biểu đồ biến động giá vàng trong 24 giờ qua |
Thị trường vàng đang duy trì mức tăng ổn định, mặc dù không có phản ứng lớn khi dữ liệu lạm phát cho thấy mặc dù vẫn ở mức cao những có sự giảm nhẹ hơn dự kiến, .
Vào ngày Thứ Năm, Bộ Lao động Hoa Kỳ thông báo Chỉ số Giá Tiêu Dùng (CPI) đã tăng 0,2% trong tháng trước, sau mức tăng 0,2% trong tháng Sáu, dữ liệu này phản ánh đúng mong đợi từ phía các nhà đầu tư.
Tuy nhiên, hình ảnh về lạm phát trong 12 tháng qua mang nhiều mặt sắc hơn về giá tiêu dùng. Báo cáo cho biết lạm phát hàng năm đã tăng 3,2% trong 12 tháng qua, so với mức tăng 3% trong tháng Sáu. Mặc dù vậy, lạm phát hàng năm vẫn thấp hơn so với dự kiến của các chuyên gia kinh tế, khi dự báo trung bình là 3,3%.
Mặc dù thị trường vàng đã duy trì mức tăng trước đó, nhưng không có sự biến đổi đáng kể sau dữ liệu lạm phát mới nhất. Giá vàng kỳ hạn tháng 12 kết thúc ở mức 1.962 USD/ounce, tăng 0,58% trong ngày.
Một số chuyên gia phân tích lưu ý rằng vàng không có phản ứng mạnh với dữ liệu lạm phát vì nó không cung cấp thông tin quyết định về xu hướng lãi suất tại Cục Dự trữ Liên bang (Fed) của Mỹ. Tuy nhiên, một số chuyên gia khác cho rằng áp lực giảm lãi suất vẫn tồn tại, và có thể làm cho Fed duy trì lãi suất hiện tại cho đến cuối năm. Nhiều chuyên gia kinh tế lưu ý rằng tình hình lạm phát cơ bản vẫn tiếp tục tăng cao, thậm chí khi giá cả có dấu hiệu hạ nhiệt.
Báo cáo cho biết sau khi loại bỏ giá thực phẩm và năng lượng dễ biến động, chỉ số CPI cơ bản đã tăng 0,2% trong tháng 7, so với mức tăng 0,2% trong tháng 6. Mặc dù vậy, trong 12 tháng, lạm phát cơ bản vẫn tăng 4,7%, giảm so với dự báo tăng 4,8%. Một số chuyên gia phân tích cho rằng Fed có thể không đủ sẵn sàng giảm lãi suất ngay lập tức khi lạm phát cơ bản vẫn cao hơn mục tiêu 2% của họ.
Báo cáo cũng cho thấy chi phí trú ẩn tiếp tục ảnh hưởng đến hoạt động mua sắm của người tiêu dùng, đóng góp 90% vào mức tăng lạm phát trong tháng trước. Sự tăng giá trong lĩnh vực bảo hiểm xe hơi cũng góp phần vào lạm phát tháng trước.
Chi phí năng lượng tăng ở mức vừa phải trong tháng trước, tăng 0,1%. Trong 12 tháng, chỉ số năng lượng đã tăng 12,5%. Giá thực phẩm cũng tiếp tục tăng mạnh, với chỉ số tăng 4,9% trong 12 tháng qua.
Paul Ashworth, nhà kinh tế trưởng Bắc Mỹ tại Capital Economics, cho biết dữ liệu này sẽ đẩy Cục Dự trữ Liên bang vào vị trí chờ đợi trong phần còn lại của năm. "Chúng tôi biết rằng chỉ số chi phí trú ẩn có tính chất trễ và sự giảm nhiệt trong biện pháp lạm phát tiền thuê nhà gần đây cho thấy trong 12 tháng tới, lạm phát cơ bản sẽ không chỉ giảm trở lại mức bình thường mà còn có khả năng giảm dưới mức trung bình trước đại dịch," ông nói. "Tổng thể, dữ liệu này không gợi ý rằng Fed cần tăng lãi suất mạnh mẽ trong năm nay."
Đối với một số chuyên gia thị trường, giá vàng có thể tiếp tục tăng nếu Fed chọn mô hình duy trì lãi suất. Thị trường dự báo khả năng tăng lãi suất vào tháng 9 là dưới 10%, và khả năng tăng vào tháng 11 là 30%.
Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại Hà Nội: 1. Bảo Tín Minh Châu - 15 - 29 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hai Bà Trưng, Hà Nội 2. Công ty vàng bạc đá quý DOJI - 5 Lê Duẩn, Điện Biên, Ba Đình, Hà Nội 3. Chuỗi cửa hàng SJC khu vực miền Bắc - 18 Trần Nhân Tông, P.Nguyễn Du, Q.Hai Bà Trưng, TP.Hà Nội 4. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Bắc - 222 Trần Duy Hưng, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội 5. Vàng bạc Phú Quý - Số 30 Trần Nhân Tông, Hai Bà Trưng, Hà Nội 6. Vàng bạc Ngọc Anh – Số 47 Lò Đúc, Phạm Đình Hổ, Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Vàng Quý Tùng – Số 102 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội 8. Bảo Tín Lan Vỹ - Số 84A, Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội 9. Vàng bạc Hoàng Anh – Số 43 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội 10. Huy Thanh Jewelry - Số 23/100 (số cũ: Số 30A, ngõ 8), Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Tiệm vàng Mi Hồng - 306 Bùi Hữu Nghĩa, Phường 2, Quận Bình Thạnh, TP. HCM 2. Tiệm vàng Kim Ngọc Thủy - 466 Hai Bà Trưng, P. Tân Định, Q.1, TP. HCM 3. Công ty TNHH MTV Vàng Bạc Đá Quý Sài Gòn - 418-420 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, TP. HCM 4. Vàng Bạc Đá Quý Tân Tiến - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 5. Vàng Bạc Đá Quý Ngọc Thẫm - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 6. Tiệm vàng Kim Thành Thảo - 209 Tân Hương, Phường Tân Quý, Quận Tân Phú, TP.HCM 7. Tiệm vàng Kim Thành Nam - 81A, Nguyễn Duy Trinh, Phường Bình Trưng Tây, Quận 2, TP.HCM 8. Tiệm vàng Kim Mai - 84C, Cống Quỳnh, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP.HCM 9. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Nam - Gian hàng R011838, Tầng trệt TTTM Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM 10. Công ty vàng bạc đá quý DOJI - Tầng 1, Tòa nhà Opera View, số 161 Đồng Khởi, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM |