Giá vàng trong nước chiều nay 28/7/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 14h00 chiều ngày 28/7/2024, giá vàng hôm nay 28 tháng 7 trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Ghi nhận giá vàng SJC được nhà vàng niêm yết tại chiều mua vào 77,50 triệu đồng/lượng và chiều bán ra 79,50 triệu đồng/lượng.
Giá vàng 9999 chiều nay được DOJI niêm yết ở mức 77,50 triệu đồng/lượng mua vào và 79,50 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 78,50– 79,50 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 77,50 – 79,50 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 78,80 – 79,50 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Vàng miếng SJC tại các thương hiệu vàng hiện đang dao động quanh mức 77,5 – 79,5 triệu đồng/lượng (mua – bán). Tuy nhiên, so với chốt phiên giao dịch tuần trước, giá vàng tại Công ty SJC giảm 500.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua và bán, còn tại DOJI giảm 1 triệu đồng/lượng mua vào và giảm 500.000 đồng/lượng bán ra.
Do đó, nếu mua vàng tại DOJI vào phiên tuần trước (21/7) với giá 80 triệu đồng/lượng, bán ra vào ngày hôm nay người mua vàng lỗ 2,5 triệu đồng/lượng, mức lỗ này cũng tương tự nếu mua tại Công ty SJC.
Chênh lệch giá mua vào và bán ra đối với mặt hàng vàng miếng vẫn ở ngưỡng 2 triệu đồng/lượng, với giá chênh lệch cao nhiều chuyên gia nhận định người mua vàng vẫn sẽ nhận về nguy cơ thua lỗ.
Tuần vừa qua, giá vàng nhẫn cũng ghi nhận mức giảm nhẹ dù biến động liên tục trong cả tuần. Cụ thể, tại Công ty SJC giá vàng nhẫn được niêm yết ở mức 75,5 – 77 triệu đồng/lượng (mua – bán), giảm 200.000 đồng/lượng mua vào và giảm 100.000 đồng/lượng bán ra so với chốt phiên tuần trước. Tương tự, Bảo Tín Minh Châu cũng ghi nhận giảm 50.000 đồng/lượng chiều mua và giảm 150.000 đồng/lượng chiều bán so với tuần trước, hiện niêm yết giá ở mức 75,88 – 77,08 triệu đồng/lượng.
Tỷ giá trung tâm được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 24.249 đồng/USD, giảm 16 đồng/USD. Giá USD ở các ngân hàng thương mại được giao dịch quanh 25.091 đồng/USD mua vào và 25.461 đồng/USD bán ra.
Giá vàng hôm nay ngày 28/7/2024, giá vàng SJC, giá vàng 9999, giá vàng 24k, giá vàng 18k 28/7/2024. Ảnh: Trà My |
1. DOJI - Cập nhật: 18/11/2024 17:19 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 81,000 ▲1000K | 84,000 ▲500K |
AVPL/SJC HCM | 81,000 ▲1000K | 84,000 ▲500K |
AVPL/SJC ĐN | 81,000 ▲1000K | 84,000 ▲500K |
Nguyên liêu 9999 - HN | 82,300 ▲1300K | 82,900 ▲1000K |
Nguyên liêu 999 - HN | 82,200 ▲1300K | 82,800 ▲1000K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 81,000 ▲1000K | 84,000 ▲500K |
2. PNJ - Cập nhật: 18/11/2024 19:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 81.800 ▲900K | 83.200 ▲600K |
TPHCM - SJC | 81.000 ▲1000K | 84.000 ▲500K |
Hà Nội - PNJ | 81.800 ▲900K | 83.200 ▲600K |
Hà Nội - SJC | 81.000 ▲1000K | 84.000 ▲500K |
Đà Nẵng - PNJ | 81.800 ▲900K | 83.200 ▲600K |
Đà Nẵng - SJC | 81.000 ▲1000K | 84.000 ▲500K |
Miền Tây - PNJ | 81.800 ▲900K | 83.200 ▲600K |
Miền Tây - SJC | 81.000 ▲1000K | 84.000 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 81.800 ▲900K | 83.200 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 81.000 ▲1000K | 84.000 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 81.800 ▲900K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 81.000 ▲1000K | 84.000 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 81.800 ▲900K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 81.700 ▲900K | 82.500 ▲900K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 81.620 ▲900K | 82.420 ▲900K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 80.780 ▲900K | 81.780 ▲900K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 75.170 ▲820K | 75.670 ▲820K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 60.630 ▲680K | 62.030 ▲680K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 54.850 ▲610K | 56.250 ▲610K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 52.380 ▲590K | 53.780 ▲590K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 49.080 ▲550K | 50.480 ▲550K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 47.010 ▲520K | 48.410 ▲520K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.070 ▲370K | 34.470 ▲370K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 29.690 ▲340K | 31.090 ▲340K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 25.980 ▲300K | 27.380 ▲300K |
Giá vàng thế giới hôm nay 28/7/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 14h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2.387,71 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 71,977 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 5,523 triệu đồng/lượng.
Biểu đồ biến động giá vàng trong 24 giờ qua |
Giá vàng thế giới kết thúc tuần giao dịch ở mức 2.387,7 USD/ounce, ghi nhận giảm hơn 14 USD/ounce so với chốt phiên giao dịch tuần trước.
Theo một số nhà phân tích, dù không giữ được mức hỗ trợ 2.400 USD/ounce nhưng giá vàng vẫn duy trì xu hướng tăng, trên mức 2.350 USD/ounce. Điều này có thể tạo ra động lực tăng giá mới cho vàng.
Các nhà phân tích lưu ý rằng, vàng vẫn duy trì xu hướng tăng vững chắc khi thị trường ngày càng kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ cắt giảm lãi suất vào cuối quý. Theo Công cụ FedWatch của CME, thị trường đã định giá hoàn toàn việc cắt giảm lãi suất vào tháng 9.
Dự báo giá vàng
Nhìn về tương lai của kim loại màu vàng, các chuyên gia và nhà đầu tư bán lẻ vẫn giữ tâm lý lạc quan. Theo đó, Chủ tịch Adrian Day của Adrian Day Asset Management cho rằng, kỳ vọng cắt giảm lãi suất tăng lên vẫn là yếu tố thúc đẩy đà tăng của vàng.
Dennis Gartman, người sáng lập Gartman Letter, vẫn duy trì sự lạc quan của mình về kim loại màu vàng. Ông coi bất kỳ sự điều chỉnh nào cũng là cơ hội để nắm giữ vị thế mua dài hạn. “Sự điều chỉnh mà chúng ta đã thấy trên thị trường vàng trong 2 tuần qua chỉ mang lại cơ hội sở hữu kim loại quý này tốt hơn mà thôi. Vàng đã ở trong thị trường tăng giá trong một thời gian dài và sẽ tiếp tục như vậy trong tương lai gần” - Letter nói.