Giá vàng trong nước chiều nay 10/7/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 14h00 chiều ngày 10/7/2024, giá vàng hôm nay 10 tháng 7 trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Ghi nhận giá vàng SJC được nhà vàng niêm yết tại chiều mua vào 74,98 triệu đồng/lượng và chiều bán ra 76,98 triệu đồng/lượng.
Giá vàng 9999 chiều nay được DOJI niêm yết ở mức 74,98 triệu đồng/lượng mua vào và 76,98 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 76,20 – 76,98 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 75,50 – 76,98 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 76,00 – 76,98 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Vàng miếng SJC tại các thương hiệu nhà vàng và 4 ngân hàng thương mại nhà nước gồm Agribank, BIDV, Vietcombank và VietinBank tiếp tục kéo dài chuỗi ngày hơn 1 tháng “lặng sóng” ở mức 76,98 triệu đồng/lượng. Riêng thương hiệu vàng Mi Hồng hôm nay có sự điều chỉnh nhẹ chiều mua vào tăng 200.000 đồng/lượng, đưa giá mua trở lại mức 76,2 triệu đồng/lượng.
Trong khi đó, vàng nhẫn phiên giao dịch hôm nay ghi nhận tại các thương hiệu đều điều chỉnh tăng nhẹ từ 50.000 - 100.000 đồng mỗi lượng so với mức giá của ngày hôm qua. Cụ thể, Công ty SJC đang niêm yết giá vàng nhẫn trơn ở mức 74,35-76,05 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng so với hôm qua. Còn tại Bảo Tín Minh Châu tăng 100.000 đồng/lượng lên 75,22-76,52 triệu đồng/lượng, Tập đoàn DOJI tăng 100.000 đồng/lượng lên 75,25-76,5 triệu đồng/lượng.
Tỷ giá trung tâm được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 24.247 đồng/USD, tăng 5 đồng/USD. Giá USD ở các ngân hàng thương mại được giao dịch quanh 25.209 đồng/USD mua vào và 25.459 đồng/USD bán ra.
Giá vàng chiều nay ngày 10/7/2024. Ảnh: Cấn Dũng. |
1. DOJI - Cập nhật: 21/11/2024 10:14 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 83,700 ▲1000K | 86,200 ▲500K |
AVPL/SJC HCM | 83,700 ▲1000K | 86,200 ▲500K |
AVPL/SJC ĐN | 83,700 ▲1000K | 86,200 ▲500K |
Nguyên liêu 9999 - HN | 84,700 ▲500K | 85,000 ▲500K |
Nguyên liêu 999 - HN | 84,600 ▲500K | 84,900 ▲500K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 83,700 ▲1000K | 86,200 ▲500K |
2. PNJ - Cập nhật: 21/11/2024 20:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 84.600 ▲600K | 85.600 ▲400K |
TPHCM - SJC | 83.700 ▲1000K | 86.200 ▲500K |
Hà Nội - PNJ | 84.600 ▲600K | 85.600 ▲400K |
Hà Nội - SJC | 83.700 ▲1000K | 86.200 ▲500K |
Đà Nẵng - PNJ | 84.600 ▲600K | 85.600 ▲400K |
Đà Nẵng - SJC | 83.700 ▲1000K | 86.200 ▲500K |
Miền Tây - PNJ | 84.600 ▲600K | 85.600 ▲400K |
Miền Tây - SJC | 83.700 ▲1000K | 86.200 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 84.600 ▲600K | 85.600 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 83.700 ▲1000K | 86.200 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 84.600 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 83.700 ▲1000K | 86.200 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 84.600 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 84.500 ▲600K | 85.300 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 84.420 ▲600K | 85.220 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 83.550 ▲600K | 84.550 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 77.740 ▲550K | 78.240 ▲550K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 62.730 ▲450K | 64.130 ▲450K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 56.750 ▲400K | 58.150 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 54.200 ▲390K | 55.600 ▲390K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.780 ▲360K | 52.180 ▲360K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.650 ▲350K | 50.050 ▲350K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 34.240 ▲250K | 35.640 ▲250K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.740 ▲230K | 32.140 ▲230K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.900 ▲200K | 28.300 ▲200K |
Giá vàng thế giới hôm nay 10/7/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 14h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2.369,27 USD/ounce. Giá vàng hôm nay tăng 3,81 USD/ounce so với giá vàng ngày hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 71,757 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 3,223 triệu đồng/lượng.
Biểu đồ biến động giá vàng trong 24 giờ qua |
Vàng thế giới giao ngay đứng ngưỡng 2.369,27 USD/ounce so với phiên cùng giờ ngày hôm qua đã tăng hơn 3 USD/ounce.
Kim loại quý tăng trở lại sau phiên lao dốc mạnh ngày hôm qua, ghi nhận hiện đang dao động gần mức 2.370 USD/ounce sau bài phát biểu của Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) trước Ủy ban Thượng viện, theo đó Chủ tịch FED cho rằng việc giữ lãi suất cao trong thời gian dài sẽ gây tổn hại đến vấn đề tăng trưởng kinh tế. Điều này khiến thị trường dự đoán rằng FED có thể đang cân nhắc lập trường chính sách tiền tệ mới – bớt thặt chặt hơn.
Bart Melek - trưởng phòng chiến lược hàng hóa tại TD Securities, nhận định FED có khả năng bắt đầu cắt giảm lãi suất sớm nhất vào tháng 9, điều này đang góp phần tích cực vào điều kiện thị trường hiện tại.
Hiện giới đầu tư đang chờ đợi dữ liệu lạm phát tháng 6 của Mỹ đễ có thêm cơ sở về đường hướng chính sách của Mỹ. Giới chuyên ra nhận định, báo cáo lạm phát yếu có thể sẽ là cơ hội thúc đẩy đà tăng giá của kim loại quý màu vàng.
Dự báo giá vàng
Theo báo cáo mới nhất từ Hội đồng Vàng Thế giới, thị trường vàng đang bắt đầu chứng kiến sự thay đổi tích cực khi nhu cầu đầu tư tăng lên vào tháng 6. Cụ thể, lượng nắm giữ toàn cầu đã tăng 17,5 tấn vàng, trị giá 1,4 tỷ USD trong tháng.
Cũng liên quan đến nhu cầu vật chất, theo các nhà phân tích của Citi, nhu cầu vàng vật chất có thể giảm trong quý II nhưng sẽ phục hồi vào cuối năm. Điều này có thể thúc đẩy xu hướng tích cực của vàng trong năm 2024 với giá giao ngay có thể tăng lên mức 2.400 - 2.600 USD/ounce trong nửa cuối năm khi các nhà đầu tư tài chính nhảy vào thị trường.