Giá thép giảm 9 nhân dân tệ trên sàn giao dịch
Giá thép hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 9 nhân dân tệ xuống mức 3.705 nhân dân tệ/tấn.
Cổ phiếu POM của thép Pomina không ổn định
1 tháng qua, cổ phiếu POM của thép Pomina liên tục ghi nhận sự bán ra ồ ạt của người nhà Chủ tịch công ty. Cụ thể, ngày 7/8, bà Đỗ Thị Kim Cúc (em gái Chủ tịch Thép Pomina) bán ra 3 triệu cổ phiếu POM để giảm sở hữu từ 2,9%, xuống còn 1,83% vốn điều lệ của Pomina. Ngày 17/8, bà Đỗ Thị Kim Ngọc (em gái Chủ tịch Thép Pomina) bán ra 2,3 triệu cổ phiếu POM để giảm sở hữu từ 3,64%, xuống còn 2,82% vốn điều lệ. Từ ngày 7/8 đến 5/9, bà Do Nhung (quốc tịch Mỹ) đăng ký bán ra toàn bộ 7.283.927 cổ phiếu để giảm sở hữu từ 2,6%, xuống 0% vốn điều lệ. Cả ba cá nhân trên đều là em gái của ông Đỗ Duy Thái, Chủ tịch HĐQT Pomina.
Điểm đáng lưu ý, bối cảnh bán ra của người thân Chủ tịch Pomina là cổ phiếu POM vừa trải qua chuỗi tăng nóng. Trong đó, từ ngày 25/5 đến 18/7, cổ phiếu này tăng 78,6%, từ 4.730 đồng lên 8.450 đồng/cổ phiếu, sau đó đi ngang, giảm trở lại, tới ngày 21/8 còn giao dịch vùng 6.810 đồng/cổ phiếu, vẫn cao hơn 44% so với đáy ngày 25/5.
Năm 2022, Pomina bất ngờ ghi nhận lỗ kỷ lục 1.078,4 tỷ đồng so với năm trước đó lãi 182,2 tỷ đồng, xóa bỏ toàn bộ lợi nhuận tích lũy được, dẫn tới lỗ 444,68 tỷ đồng. Với việc tiếp tục lỗ thêm 536,5 tỷ đồng nửa đầu năm 2023, tổng lỗ lũy kế tính tới ngày 30/6/2023 lên tới 789,3 tỷ đồng, bằng 28,2% vốn điều lệ. Ngược lại, tổng nợ vay ngắn hạn và dài hạn lên tới 6.266,5 tỷ đồng, bằng 302% vốn chủ sở hữu.
Tại thời điểm cuối quý II/2023, Pomina sở hữu chỉ 14,49 tỷ đồng tiền mặt, chiếm 0,13% tổng tài sản. Tài sản của Pomina chủ yếu đang ghi nhận 5.441,1 tỷ đồng, chiếm 50,3% tổng tài sản tại Dự án lò cao và lò EAF luyện phôi thép công suất 1 triệu tấn/năm ở Khu công nghiệp Phú Mỹ; 1.793,3 tỷ đồng phải thu ngắn hạn, chiếm 16,6% tổng tài sản; 1.533,2 tỷ đồng tài sản cố định, chiếm 14,2% tổng tài sản…
Thép trong nước “về đáy” thấp nhất trong 3 năm qua
Ngày 23/8, một số doanh nghiệp sản xuất thép giảm 100.000 – 810.000 đồng/tấn với các sản phẩm thép xây dựng, xuống còn 13,5-15 triệu đồng/tấn.
Như vậy, đây đã là đợt giảm giá thứ 18 liên tiếp kể từ đầu năm 2023. Trong đợt điều chỉnh này, thương hiệu thép Vina Kyoei có mức giảm mạnh nhất. Ở khu vực miền Nam, Vina Kyoei đồng loạt giảm 810.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240 và thép D10 CB300, xuống lần lượt 14,82 triệu đồng/tấn và 15 triệu đồng/tấn.
Thép Hòa Phát hạ 410.000 đồng/tấn và 300.000 đồng/tấn đối với dòng thép cuộn CB240 và thanh vằn D10 CB300 tại miền Bắc. Hiện, giá hai dòng thép lần lượt ở mức 13,53 triệu đồng/tấn và 13,74 triệu đồng/tấn.
Tại miền Trung, thép cuộn CB240 Hòa Phát được điều chỉnh giảm 210.000 đồng/tấn, hiện ở mức 13,53 triệu đồng/tấn; thép thanh vằn D10 CB300 còn 13,74 triệu đồng/tấn sau khi giảm 150.000 đồng/tấn.
Còn tại miền Nam, Hòa Phát điều chỉnh giảm 510.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240, xuống mức 13,53 triệu đồng/tấn; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200.000 đồng/tấn, có giá 13,79 triệu đồng/tấn.
Thép Việt Ý là đơn vị hạ giá thấp nhất: Giảm 100.000 đồng/tấn với thép thanh vằn D10 CB300 còn 13,69 triệu đồng/tấn; thép CB240 giữ nguyên ở mức 13,64 triệu đồng/tấn.
Thép Việt Đức cũng giảm 100.000 đồng/tấn tại miền Bắc và miền Trung với dòng D10 CB300. Sau giảm, giá thép Việt Đức lần lượt ở mức 13,74 triệu đồng/tấn và 14,14 triệu đồng/tấn. Thép CB240 ở miền Bắc và miền Trung vẫn giữ giá 13,89 triệu đồng/tấn và 14,04 triệu đồng/tấn.
Thép Việt Sing giảm 200.000 đồng/tấn với cả hai dòng thép, hiện thép cuộn CB240 đang được giao dịch ở mức 13,3 triệu đồng/tấn; thép thanh vằn D10 CB300 còn 13,5 triệu đồng/tấn.
Thép Tung Ho tại miền Nam hạ lần lượt 200.000 đồng/tấn và 100.000 đồng/tấn với thép CB 240 và D10 CB300, hiện hai mặt hàng thép đang ở mức 13,5 triệu đồng/tấn và 13,65 triệu đồng/tấn.
Trước việc thép nội liên tiếp hạ giá trong thời gian gần đây, Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) nhận định giá thép xây dựng vẫn có khả năng hạ giá tiếp tục trong thời gian tới. Nguyên nhân được cho là thị trường bất động sản chưa có tín hiệu khả quan trở lại, một vài dự án nhà ở xã hội cũng chỉ mới được triển khai. Các dự án đầu tư công chưa khởi sắc. Bên cạnh đó, tháng 7 âm lịch cũng là tháng “cô hồn” - được đánh giá là “ác mộng” đối với ngành xây dựng khi hầu như không có dự án mới nào động thổ trong tháng này. Điều này kéo theo tiêu thụ thép cũng giảm mạnh.
Sau 18 phiên giảm, giá thép hôm nay ở mức như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Thép Hòa Phát giảm sâu giá bán, với dòng thép cuộn CB240 giảm sâu 410 đồng, từ mức 13.940 đồng/kg xuống còn 13.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 300 đồng, có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 cũng giảm 100 đồng, xuống mức 13.690 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.740/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép Việt Sing giảm 200 đồng, với thép cuộn CB240 xuống mức 13.300 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 có cùng mức giá 13.400 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.800 đồng/kg.
Giá thép Thái Nguyên, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.670 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.820 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng xuống mức 13.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 150 đồng, có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng ở mức 13.500 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 14.380 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát giảm sâu, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép cuộn CB240 ở mức 13.530 đồng/kg - giảm 510 đồng.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đồng loạt giảm 100 đồng, có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.480 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, xuống mức 14.380 đồng/kg.