Giá thép giảm 13 nhân dân tệ/tấn trên sàn giao dịch
Giá thép hôm nay giao kỳ hạn tháng 5/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 13 nhân dân tệ, xuống mức 3.619 nhân dân tệ/tấn.
Người nhà Chủ tịch Thép Pomina liên tục bán ra hàng chục triệu cổ phiếu POM
Chỉ trong hơn 1 tháng trở lại đây, mặc dù Thép Pomina (mã: POM) vừa báo lỗ lớn, giá cổ phiếu lại có tín hiệu phục hồi, người nhà Chủ tịch POM đã liên tục đăng ký bán ra khoảng 7% vốn.
Mới đây nhất, bà Đỗ Thị Kim Ngọc - em gái Chủ tịch HĐQT Thép Pomina Đỗ Duy Thái đã đăng ký bán 2,3 triệu cổ phiếu POM của CTCP Thép Pomina với mục đích đầu tư.
Thời gian giao dịch dự kiến từ 17/8 đến 5/9/2023, theo hình thức thỏa thuận và khớp lệnh. Nếu giao dịch thành công, bà Ngọc sẽ giảm lượng sở hữu tại Pomina xuống còn gần 8 triệu cổ phiếu tương ứng tỷ lệ 2,82%.
Nếu tính mức giá kết phiên ngày 14/8 là 7.810 đồng/cp, bà Ngọc có thể thu về khoảng 18 tỷ đồng từ thương vụ này.
Trong tháng 7, bà Đỗ Thị Kim Ngọc cũng vừa bán thành công hơn 5 triệu cổ phiếu, thu về khoảng 36 tỷ đồng.
Ba người chị em còn lại của ông Thái là bà Trương Geb Đỗ Thị Cẩm Hương bán sạch gần 5 triệu cổ phiếu POM, bà Đỗ Thị Kim Cúc cũng bán hết gàn 5 triệu cổ phiếu. Trong khi bà Đỗ Nhung cũng vừa đăng ký bán toàn bộ hơn 7 triệu cổ phiếu đang sở hữu, tương đương tỷ lệ 2,6% vốn điều lệ của Pomina. Giao dịch dự kiến được thực hiện từ 7/8 tới 5/9 theo hình thức thỏa thuận hoặc khớp lệnh. Lượng cổ phần tính theo thị giá hiện tại vào khoảng 55 tỷ đồng.
Tính chung từ khoảng cuối tháng 6 tới nay, người nhà Chủ tịch POM đã đăng ký bán ra gần 20 triệu cổ phần, tương ứng khoảng 7% vốn công ty, trong đó đã bán thành công hơn 10 triệu đơn vị, còn lại đang trong thời gian giao dịch
Trong quý 2/2023, Thép Pomina ghi nhận doanh thu thuần đạt 799 tỷ đồng, giảm 80% so với cùng kỳ. Do kinh doanh dưới giá vốn, Pomina lỗ ròng 350 tỷ đồng, gấp gần 6 lần mức lỗ cùng kỳ năm trước.
Lũy kế 6 tháng đầu năm, doanh thu thuần của Pomina đạt 2.444 tỷ đồng, giảm 70% so với cùng kỳ năm trước. POM báo lỗ ròng lên tới 537 tỷ đồng, trong khi năm 2023 đơn vị này đặt kế hoạch lỗ 150 tỷ.
Thép thanh vằn trong nước giảm từ 100.000 – 210.000 đồng/tấn
Cụ thể, ngày 9/8, một số thương hiệu thép trong nước điều chỉnh giảm từ 100.000 – 210.000 đồng/tấn đối với dòng thép thanh vằn D10 CB300, dòng thép cuộn CB240 vẫn giữ nguyên giá.
Ở đợt giảm giá này, thép Hòa Phát hạ 100.000 đồng/tấn đối với dòng thép vằn thanh D10 CB300 ở cả 3 miền. Giá sau điều chỉnh ở 3 miền lần lượt là 14,04 triệu đồng/tấn, 13,99 triệu đồng/tấn và 13,89 triệu đồng/tấn. Còn giá thép cuộn CB240 vẫn giữ nguyên so với đợt điều chỉnh trước.
Thương hiệu Việt Ý cũng giảm giá thép thanh vằn D10 CB300 100.000 đồng/tấn, từ 13,89 triệu đồng/tấn xuống còn 13,79 triệu đồng/tấn. Trong ki đó, thép Mỹ giảm 200.000 đồng/tấn xuống còn 13,6 triệu đồng/tấn.
Tương tự, các thương hiệu thép tại miền Bắc như Việt Đức, Việt Sing và Việt Nhật, Kyoei đều điều chỉnh giá thép D10 CB300 100.000 đồng/tấn.
Khu vực miền Trung ghi nhận giá thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg tại thương hiệu Việt Đức, Việt Mỹ. Riêng thương hiệu Pomina giảm 210.000 đồng/tấn, từ 14,69 triệu đồng/tấn xuống còn 14,59 triệu đồng/tấn
Tại miền Nam, giá thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100.000 đồng/tấn tại thép Việt Mỹ, 210.000 đồng/tấn tại thương hiệu Pomina và Tung Ho. Trong khi đó, Thép Miền Nam không có thay đổi mới.
Như vậy, tính từ đầu năm đến nay, thép trong nước đã có 16 đợt giảm giá liên tiếp. Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) nhận định, nguyên nhân giá thép liên tục giảm thời gian qua là do tiêu thụ chậm. Hiện các dự án dân dụng khởi công quá ít, còn các dự án cao tốc tuy có khởi sắc nhưng cũng chưa đủ sức giúp cho thị trường thép tốt hơn.
Bên cạnh đó, VSA cho rằng giá thép trong nước liên tục phải điều chỉnh giảm còn do các doanh nghiệp phải cạnh tranh với thép giá rẻ của Trung Quốc khi nước này liên tục hạ giá thép xuất khẩu.
Trước tình hình trên, các hiệp hội thép, xây dựng, bất động sản... đã có kiến nghị đến Chính phủ về việc tháo gỡ tắc nghẽn tiêu thụ các sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu sử dụng cho công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, bao gồm các sản phẩm thép.
Sau 16 phiên giảm, giá thép hôm nay cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Giá thép Hoà Phát: Dòng thép cuộn CB240 vẫn ở mức 14.040 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.040 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý: Dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.740 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300, xuống mức 3.790 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức: Dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840/kg, thép thanh vằn D10 CB300 xuống mức 13.990 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Giá thép Hoà Phát: Dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 13.890 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức: Dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.340 đồng/kg.
Giá thép Pomina: Dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 210 đồng/kg, xuống mức 14.480 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Giá thép Hòa Phát: Dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.090 đồng/kg, thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.140 đồng/kg.
Giá thép Miền Nam: Dòng thép cuộn CB240 vẫn ở mức 14.410 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 vẫn ở mức 14.620 đồng/kg.
Giá thép Pomina: Dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở 14.690 đồng/, thép cuộn CB240 giảm 210 đồng/kg, xuống mức 14.480 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ: Dòng thép cuộn CB240 vẫn ở mức 13.700 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 13.600 đồng/kg.