Trong tuần trước, giá tôn mạ màu giảm 0,4% và giao dịch ở 7.583 nhân dân tệ/tấn (1.103 USD/tấn) vào ngày cuối tuần. Giá thép hình chữ I là 4.143 nhân dân tệ/tấn (602 USD/tấn) vào ngày cuối tuần, giữ nguyên so với đầu tuần. Giá thép cuộn cán nguội tăng 0,3% lên 4.396 nhân dân tệ/tấn (639 USD/tấn) vào ngày cuối tuần. Nhận định về thị trường ngành thép thời gian tới, Công ty chứng khoán Vietcombank (VCBS) cho rằng giá thép có thể hồi phục tốt hơn trong năm 2023, động lực chủ yếu đến từ nhu cầu của thị trường Trung Quốc khi các chính sách kích thích lại thị trường bất động sản bắt đầu có hiệu quả.
Bên cạnh đó việc Trung Quốc dỡ bỏ phong tỏa, đẩy mạnh đầu tư công (đặc biệt chi cho xây dựng cơ sở hạ tầng) cũng sẽ giúp nhu cầu tiêu thụ sắt thép ổn định trở lại.
Với chính sách cắt giảm khí thải và công suất thép của Trung Quốc, nguồn cung thép được dự báo sẽ giảm dần trong những năm tới. Vì vậy, giá thép sẽ rất nhạy cảm với nhu cầu, khi triển vọng nhu cầu thép tích cực trở lại, giá thép sẽ có mức hồi phục tốt và giúp cải thiện mức biên lợi nhuận của các nhà sản xuất thép.
VCBS cho rằng chu kỳ giá thép hiện nay có điểm tương đồng với giai đoạn 2013 – 2016 khi nhu cầu tiêu thụ thép tại Trung Quốc sụt giảm mạnh do thị trường bất động sản Trung Quốc chững lại, từ đó giá thép đi vào giai đoạn giảm giá dài. Đây là giai đoạn các nhà sản xuất thép phải hạn chế sản xuất.
Tuy nhiên vào năm 2016 khi chính phủ Trung Quốc triển khai hàng loạt chính sách kích thích thị trường bất động sản và thắt chặt nguồn cung thép thì giá thép đã cho mức tăng giá rất ấn tượng.
Trên cơ sở đó, VCBS kỳ vọn giá thép có thể hồi phục trong nửa cuối 2023 sau khi giảm về mặt bằng giá thấp hơn hiện tại, nguyên nhân đến từ việc các chính sách kích thích cần thời gian để thể hiện rõ tác động giúp vực dậy nhu cầu đang rất yếu của thị trường Trung Quốc.
Giá thép trong nước hôm nay 30/8 vẫn duy trì ổn định kể từ phiên giảm giá thứ 15. Tính từ 11/5/2022, giá thép trong nước đã điều chỉnh giảm 15 lần với tổng mức giảm đến nay đã lên tới 4 - 6 triệu đồng/tấn, tùy từng doanh nghiệp và từng chủng loại sản phẩm, đưa giá thép về mốc 14 - 15 triệu đồng/tấn. Có loại thép giảm sâu tới 800.000 đ/tấn.
Bàng giá thép Pomina |
Cụ thể: Thép Miền Nam điều chỉnh giảm 400.000 đồng/tấn đối với cả thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Sau khi giảm hai loại thép trên còn 14,72 triệu đồng/tấn và 15,33 triệu đồng/tấn.
Tại khu vực miền Bắc, thép Hòa Phát điều chỉnh giảm 200.000 và 300.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Sau điều chỉnh, giá hai loại này còn 14,37 triệu đồng/tấn và 15,13 triệu đồng/tấn.
Bảng giá thép Hòa Phát |
Với thép Việt Ý, CB240 và D10 CB300 giảm lần lượt 300.000 đồng/tấn và 350.000 đồng/tấn xuống còn 14,14 triệu đồng/tấn và 14,8 triệu đồng/tấn. Về thép Việt Đức, hai loại thép trên giảm lần lượt 400.000 đồng/tấn và 150.000 đồng/tấn xuống còn còn 14,04 triệu đồng/tấn và 14,95 triệu đồng/tấn.
Với thép Kyoei, giá hôm nay là 14,64 triệu đồng/tấn và 15,25 triệu đồng/tấn đối với CB240 và D10 CB300 sau giảm lần lượt 60.000 đồng/tấn và 300.000 đồng/tấn.
Thép Hòa Phát điều chỉnh giảm giá với 2 dòng sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 xuống mức 14.370 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.130 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý tiếp tục giảm giá, hiện thép cuộn CB240 xuống mức 14.140 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.800 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng điều chỉnh giảm giá bán, hiện dòng thép cuộn CB240 xuống mức 14.040 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 xuống mức giá 14.950 đồng/kg.
Thương hiệu thép VAS giảm với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 có giá 13.940 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.390 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 14.170 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.780 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 giảm xuống mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 310 đồng có giá 14.750 đồng/kg.
Tương tự miền Bắc, thép Hòa Phát đồng loạt giảm giá với 2 sản phẩm của hãng. Cụ thể, dòng thép cuộn CB240 xuống còn 14.420 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm xuống còn 15.230 đồng/kg.
Thép Pomina, với thép cuộn CB240 hiện có giá 14.880 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.
Tại miền Nam, thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 giảm xuống mức 14.470 đồng/kg; tương tự thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 14.980 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 đứng ở mức 14.670 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.280 đồng/kg.
Thép Miền Nam, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 15.330 đồng/kg.