Thị trường chứng khoán BSC dự báo sản lượng tiêu thụ thép trong quý III sẽ vẫn ở mức thấp bởi mùa thấp điểm xây dựng (mùa mưa) và lượng tồn kho của các nhà máy thép lớn, hoạt động sản xuất cầm chừng. Khi lượng hàng tồn kho còn lớn trong bối cảnh giá thép liên tục giảm sẽ khiến giá vốn ở mức cao trong quý III.
Giá thép trong quý III dự kiến vẫn duy trì ở mức thấp |
Thị trường chứng khoán BSC kỳ vọng tình hình tiêu thụ thép sẽ khả quan hơn trong quý IV khi hoạt động xây dựng thường đẩy mạnh trong quý cuối năm và chi phí xây dựng giảm do giá thép đã giảm mạnh.
Trên thị trường thế giới, giá quặng sắt tại Trung Quốc đang chịu áp lực giảm khi nhiều nhà máy sản xuất thép tại nước này phải ngưng hoạt động vì thiếu điện. Bên cạnh đó, lượng tồn trữ quặng sắt nhập khẩu tại nước này cũng chạm mức cao nhất trong 3 tháng trở lại đây.
Tuần qua, dữ liệu của hãng nghiên cứu thị trường Fastmarkets MB (Anh) cho thấy giá quặng sắt loại hàm lượng 62% sắt nhập khẩu tại khu vực phía Bắc Trung Quốc trong đã giảm mạnh 4,2% xuống còn 100,19 USD/tấn. Mức giá này thường được sử dụng làm giá tham chiếu cho các hợp đồng quặng sắt trên thị trường giao ngay tại Trung Quốc và châu Á.
Trên thị trường giao sau, giá quặng sắt giao tháng 1/2023 tại Sàn giao dịch hàng hoá Đại Liên (DCE, Trung Quốc) cũng giảm 4,4% xuống 683,5 Nhân dân tệ (100,87 USD)/tấn – mức thấp nhất kể từ cuối tháng 7 đến nay.
Trung Quốc đang đối mặt với đợt nắng nóng tồi tệ nhất kể từ năm 1961, với nhiệt độ vượt ngưỡng 40 độ C tại hơn 100 thành phố. Nhiều đoạn sông Dương Tử, dòng sông dài nhất Trung Quốc, trở nên cạn kiệt và hơn 70 thành phố ghi nhận tình trạng hạn hán. Nắng nóng khiến Trung Quốc phải phân bổ nguồn điện đến các lĩnh vực sản xuất. Trong ngành thép, gần 20 nhà máy đang phải ngừng hoạt động do thiếu điện.
Tồn kho quặng tại các cảng ở Trung Quốc đến này 12/8 là 138,6 triệu tấn, mức cao nhất 3 tuần. Tồn kho cao cũng là yếu tố ảnh hưởng đến giá quặng sắt, khiến giá mặt hàng này giảm.
Về kim loại màu, giá bạc giảm 1,9% xuống còn 4.352 nhân dân tệ/tấn (639 USD/tấn), thấp nhất trong 2 tuần qua. Giá đồng hạ 0,2% xuống còn 62.350 nhân dân tệ/tấn (9.159 USD/tấn). Còn giá nhôm tăng 0,6% lên 18.600 nhân dân tệ/tấn (2.740 USD/tấn).
Giá thép trong nước hôm nay tiếp tục đi ngang sau khi giảm đến 510.000 đồng/tấn từ ngày 15/8. Đợt điều chỉnh này là lần giảm giá thứ 14 liên tiếp từ ngày 11/5 với tổng mức giảm 3,5-5 triệu đồng. Giá thép trong nước hiện dao động quanh 14-16 triệu đồng/tấn, tùy chủng loại, thương hiệu và vùng miền.
Tại miền Bắc, thép Hòa Phát sau khi điều chỉnh giảm 310 đồng vào ngày 16/8, 2 dòng sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 14.570 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.430 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý ngừng hạ giá, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.440 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.150 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.440 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.100 đồng/kg.
Thương hiệu thép VAS sau 4 lần điều chỉnh trong vòng 30 ngày qua hiện thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 14.240 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.590 đồng/kg.
Tương tự, thép Việt Sing không có điều chỉnh so với ngày hôm qua, với thép cuộn CB240 có giá 14.470 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.980 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.440 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.950 đồng/kg.
Giá thép Hòa Phát miền Bắc 30 ngày qua |
Tại miền Trung, dòng thép cuộn CB240 của Hòa Phát ở mức thấp nhất trong vòng 30 ngày qua với giá 14.780 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 có giá 14.800 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.550 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.440 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm có giá 14.800 đồng/kg.
Thép Pomina không có biến động, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.980 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.390 đồng/kg.
Tại miền Nam, thép Hòa Phát, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.670 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.330 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.540 đồng/kg.