Giá thép trong nước ổn định sau phiên tăng giá gần nhất ngày 7/2 |
Giá thép giảm nhẹ trên sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 8 nhân dân tệ xuống mức 4.023 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 40 nhân dân tệ, xuống mức 3.944 nhân dân tệ/tấn.
Thổ Nhĩ Kỳ "tê liệt" 1/3 công suất sản xuất thép sau trận động đất lịch sử
Tại Thổ Nhĩ Kỳ, hậu quả của trận động đất lịch sử ngày 6/2 ảnh hưởng trực tiếp tới công suất sản xuất thép của nước này. Hiện các nhà máy thép lớn ở miền Nam Thổ Nhĩ Kỳ dự kiến sẽ đóng cửa trong nhiều tuần, với dây chuyền sản xuất không hoạt động và công nhân đang cố gắng đối phó với tác động của trận động đất kép lớn làm rung chuyển khu vực.
Theo Veysel Yayan, tổng thư ký Hiệp hội các nhà sản xuất thép Thổ Nhĩ Kỳ, khoảng một chục cơ sở ở Iskenderun và Osmaniye gần tâm chấn của trận động đất ngày 6/2 - chiếm 1/3 sản lượng thép quốc gia.
Trận động đất lịch sử ngày 6/2 đã khiến Thổ Nhĩ Kỳ sụt giảm 1/3 công suất sản xuất thép |
Ông cho biết mặc dù các nhà máy trong khu vực không bị thiệt hại về vật chất nhưng nhiều công nhân hoặc thành viên gia đình của họ đã thiệt mạng, trong khi những người sống sót phải vật lộn để sinh sống trong điều kiện tạm bợ.
Thổ Nhĩ Kỳ nằm trong top 10 nhà sản xuất và xuất khẩu thép toàn cầu, và ngành này là một trong những ngành đầu tiên đưa ra đánh giá về thiệt hại do các trận động đất kinh hoàng nhất tấn công nước này trong gần một thế kỷ.
Một nhóm kinh doanh đã đưa ra thiệt hại kinh tế do trận động đất gây ra là hơn 84 tỷ USD - bao gồm thiệt hại cho các tòa nhà và thiệt hại về thu nhập quốc gia. Sự sụt giảm lực lượng lao động sẽ gây thiệt hại thêm 2,9 tỷ USD, Liên đoàn Doanh nghiệp và Doanh nghiệp Thổ Nhĩ Kỳ cho biết trong một báo cáo ngày 10/2.
Theo Yayan, các nhà sản xuất thép ở những nơi khác ở Thổ Nhĩ Kỳ sẽ phải ưu tiên nhu cầu trong nước hơn xuất khẩu. Ông cho biết, năng lực sản xuất thép hàng năm của đất nước, ở mức 55 triệu tấn một năm, là quá đủ để đáp ứng nhu cầu trong nước.
Thép trong nước ổn định sau phiên tăng giá mạnh ngày 7/2
Thép trong nước vẫn giữ nguyên giá sau phiên tăng từ 7/2. Các doanh nghiệp thép trong nước tiếp tục đồng loạt điều chỉnh tăng giá bán thép xây dựng thêm từ 200 đồng/kg - 410 đồng/kg (tùy từng sản phẩm và thương hiệu) so với ngày 31/01. Đây là đợt tăng giá thứ 4 liên tiếp tính từ đầu năm 2023 đến nay…
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát sau 7 ngày bình ổn đã tăng giá bán, 2 sản phẩm của hãng tăng 310 đồng, bao gồm dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.760 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.840 đồng/kg.
Thép Việt Ý cũng đồng loạt tăng 310 đồng, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.710 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Thép Việt Sing thay đổi giá bán, 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 tăng 300 đồng lên mức 15.630 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 400 đồng, có giá 15.830 đồng/kg.
Thép VAS tăng 300 đồng, hiện dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đều lên mức giá 15.680 đồng/kg.
Thép Việt Nhật tăng 300 đồng, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 lên mức giá mới 15.880 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 tăng 300 đồng lên mức 15.500 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg - tăng 310 đồng.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát đồng loạt tăng 310 đồng, với dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 tăng 310 đồng lên mức 15.860 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 300 đồng có giá 15.850 đồng/kg.
Thép VAS tiếp tục bình ổn, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 tăng 300 đồng lên mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 tăng 310 đồng có giá 16.580 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát tăng mạnh 410 đồng, với thép cuộn CB240 lên mức 15.830 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.880 đồng/kg.
Thép VAS tăng 300 đồng, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 tăng 300 đồng lên mức 16.470 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 310 đồng có giá 16.580 đồng/kg.