Thương hiệu thép Việt Mỹ (VAS) giảm giá bán, các loại thép khác ổn định sau phiên giảm thứ hai từ đầu tháng 10 |
Giá thép tại miền Bắc
Giá thép hôm nay ghi nhận thương hiệu thép Việt Mỹ (VAS) đã điều chỉnh giảm, với thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, xuống mức 14.310 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 giảm 360 đồng, có giá 14.410 đồng/kg.
Thương hiệu thép Hòa Phát giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg.
Diễn biến giá thép Việt Mỹ |
Thương hiệu thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 14.350 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.660 đồng/kg.
Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.
Thép Việt Nhật điều chỉnh giảm giá, với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.360 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; tuy nhiên, dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.940 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Việt Mỹ (VAS), dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng xuống mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg - giảm 310 đồng.
Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 còn ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép Thủ Đức báo lỗ 22 tỷ đồng trong quý III/2022
Công ty CP Thép Thủ Đức - Vnsteel (mã chứng khoán TDS) vừa công bố báo cáo tài chính riêng quý III/2022 với doanh thu thuần đạt 406,5 tỷ đồng, tăng nhẹ so với cùng kỳ do sản lượng tiêu thụ tăng. Giá vốn bán hàng tăng mạnh hơn doanh thu với 427,1 tỷ đồng nên lợi nhuận gộp âm gần 21 tỷ đồng.
Kết thúc quý III/2022, Thép Thủ Đức báo lỗ 22 tỷ đồng, cùng kỳ lỗ 644 triệu đồng.
Giải thích về biến động, TDS nguyên nhân do ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế toàn cầu, lạm phát tăng cao, các cuộc chiến tranh trên thế giới dẫn đến việc tiêu thụ hàng hóa chậm, tồn kho giá cao, giá cả vật tư thu mua biến động bất thường. Giá bán không đủ bù đắp giá vốn đã làm lợi nhuận gộp trong quý III bị lỗ. Ngoài ra, chi phí lãi vay cũng là gánh nặng cho công ty khi hàng hóa tiêu thụ chậm và ngân hàng siết room tín dụng cũng như lãi suất tăng cao.
Lũy kế 9 tháng, 1.518,4 tỷ đồng, giảm 8% so với cùng kỳ năm ngoái. Giá vốn bán hàng tương đương với doanh thu với 1.514,5 tỷ đồng nên lợi nhuận gộp kỳ này giảm tới 95% xuống 3,9 tỷ đồng.
Doanh thu hoạt động tài chính giảm mạnh 57,3% xuống 657,6 triệu đồng, trong khi chi phí tăng vọt 646% lên gần 6 tỷ đồng, chi phí lãi vay chiếm 81% với 4,9 tỷ đồng.
Lũy kế 9 tháng, Thép Thủ Đức lỗ sau thuế gần 16 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ lãi 46,3 tỷ đồng.