Giá thép tăng 75 nhân dân tệ/tấn trên sàn giao dịch
Giá thép hôm nay giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 75 nhân dân tệ, lên mức 3.670 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 1/2024 tăng 71 nhân dân tệ, lên mức 3.599 nhân dân tệ/tấn.
Hòa Phát giảm 70 USD/tấn thép cuộn cán nóng (HRC) xuống 610 USD/tấn
Thị trường thép cuộn cán nóng (HRC) tại Việt Nam vẫn còn yếu và chưa có nhiều dấu hiệu cho thấy sẽ sớm phục hồi. Tập đoàn Hòa Phát đã thông báo giảm 70 USD/tấn đối với thép cuộn cán nóng (HRC) trong nước. Tuy vậy, một số thương gia cho rằng mức giảm này vẫn chưa đủ để cạnh tranh với giá HRC từ Trung Quốc.
Hòa Phát giảm 70 USD/tấn thép cuộn cán nóng (HRC) xuống 610 USD/tấn. |
Thép HRC loại SAE1006 và SS400 của Hòa Phát được ấn định ở mức 610 USD/tấn (CFR), giảm 70 USD/tấn so với tháng trước.
Bất chấp mức giảm mạnh, một số thương gia ở Việt Nam nghĩ rằng Hòa Phát sẽ khó cạnh tranh với thép HRC từ Trung Quốc.
Hiện thép HRC loại Q195 từ Trung Quốc - thường được dùng để thay thế HRC loại SS400 - đang được chào bán ở mức 550-560 USD/tấn (CFR). Trong khi đó, một số bên trữ hàng nội địa đang bán quanh mức 545-550 USD/tấn.
Một số thương gia đang chào bán thép HRC loại Q195 ở mức 540 USD/tấn đối với thép có độ dày 3mm, 555 USD/tấn với thép có độ dày 2.75mm và 560 USD/tấn với độ dày 2.5mm. Còn với thép HRC loại SS400/Q235 và có độ dày 3-12mm, mức giá lý tưởng của các thương gia là 565 USD/tấn.
“Thị trường HRC còn quá yếu”, một thương gia Việt Nam cho biết. Vị này nói thêm thép HRC từ Trung Quốc đang ở mức 580-585 USD/tấn (CFR). Một thương gia khác cho biết giá HRC loại SAE 1006 từ Trung Quốc có giá 600 USD/tấn (CFR).
“Giá của Hòa Phát quá cao và họ nên giảm xuống 580-585 USD/tấn”, một thương gia ở Tp.HCM cho biết. Vị này nói thêm người mua sẽ không chấp nhận giá cao vì họ biết rằng thị trường đang trong xu hướng giảm.
Thép trong nước giảm lần thứ 5 liên tiếp
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước được nhiều thương hiệu điều chỉnh giảm trong ngày 11/5.
Cụ thể, giá thép thanh vằn D10 CB300 tại khu vực miền Bắc được điều chỉnh giảm 100 đồng/kg tại các thương hiệu ngoại trừ Việt Nhật. Giá thép cuộn CB240 không ghi nhận thay đổi mới.
Khu vực miền Trung ghi nhận giá thép cuộn CB240 tại Pomina giảm 310 đồng/kg. Tương tự, giá thép D10 CB300 cũng ghi nhận giảm khoảng 100 - 300 đồng/kg tại Hòa Phát, Việt Đức và Pomina.
Tại miền Nam, giá thép D10 CB300 tại Hòa Phát và Pomina lần lượt giảm 100 đồng/kg và 460 đồng/kg. Cùng thời điểm khảo sát, giá thép cuộn CB240 của Pomina được điều chỉnh giảm 460 đồng/kg.
Sau đợt điều chỉnh mới, giá thép được ghi nhận vào ngày 11/5 của các thương hiệu cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát,thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 15.290 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.900 đồng/kg.
Thép Việt Ý có sự điều chỉnh, hiện thép cuộn CB240 giữ ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 15.150 đồng/kg.
Thép Việt Sing hạ giá bán 100 đồng với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg.
Thép Việt Đức với thép cuộn CB240 có giá 14.640 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng xuống mức 15.150 đồng/kg.
Thép VAS, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.920 đồng/kg - giảm 100 đồng; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg.
Thép Việt Nhật không có thay đổi, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 cũng giảm 100 đồng, hiện có giá 15.150 đồng/kg; với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.900 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 từ mức giá 15.660 đồng/kg giảm 100 đồng, nay còn 15.550 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép Pomina đồng loạt giảm sâu, với dòng thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, xuống mức 15.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.660 đồng/kg - giảm 200 đồng.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 giữ ở mức 14.920 đồng/kg. Tuy nhiên, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 15.450 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 110 đồng có giá 15.170 đồng/kg.
Thép Pomina giảm sâu giá bán 460 đồng, hiện dòng thép cuộn CB240 xuống ở mức 15.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.220 đồng/kg.