Giá lúa gạo hôm nay ngày 12/12: Gạo các loại giảm nhẹ, giá lúa neo cao Giá lúa gạo hôm nay ngày 13/12: Gạo tiếp đà giảm nhẹ, giá lúa cao |
Giá lúa gạo hôm nay ngày 14/12 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục biến động nhẹ với cả gạo và lúa so với ngày hôm qua.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 14/12: Gạo các loại giảm nhẹ, lúa có xu hướng quay đầu. Ảnh: Thanh Minh. |
Trong đó, với mặt hàng lúa neo cao, nhu cầu mua cầm chừng do giá gạo giảm liên tiếp trong những ngày qua. Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, hiện giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động ở mốc 8.600 - 8.800; lúa OM 380 dao động ở mức 7.200 đồng/kg; Lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 9.200 - 9.400 đồng/kg; Lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 9.200 - 9.400; Nàng Hoa 9 dao động ở mức 9.200 - 9.400 đồng/kg; Lúa Nhật ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg
Tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch lúa mới ngưng trệ do giá gạo giảm. Tại Long An, giao dịch lúa chậm, giá lúa giảm, ít người mua mới, chủ yếu lấy lúa cọc. Tại Đồng Tháp, giao dịch lúa Thu Đông ngưng trệ, nhiều thương lái ngưng mua do giá gạo đang giảm.
Tại An Giang, nhu cầu mua lúa Thu Đông cầm chừng, thương lái tập trung lấy lúa đã cọc, giá lúa neo cao. Tại Bạc Liêu, giao dịch lúa mới ngưng trệ, bạn hàng ngưng mua, xin bớt giá để lấy lúa các loại. Tại Kiên Giang, giao dịch lúa mới ngưng trệ, giá giảm
Tương tự, với mặt hàng gạo, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu IR 504 tiếp đà giảm 200 đồng dao động ở mức 9.700-9.900 đồng/kg; Gạo thành phẩm IR 504 cũng tiếp đà giảm 100 đồng dao động ở mức 12.000 -12.200 đồng/kg.
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm giá cũng giảm theo dao động trong khoảng từ 5.750 - 9.000 đồng/kg. Hiện, giá tấm thơm giảm 100 đồng dao động ở mốc 8.800 - 9.000 đồng/kg; giá cám khô dao động ở mốc 5.7500 - 5.850 đồng/kg.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay lượng ít, giao dịch gạo chậm, giá gạo các loại giảm nhẹ tiếp. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo về ít, giá giảm, một số bạn hàng ngưng xay bán, trữ lại lúa do giá gạo giảm. Tại Lấp Vò, gạo về lượng lai rai, giao dịch gạo chậm, giá gạo các loại giảm nhẹ tiếp.
Kênh chợ Sa Đéc, gạo nguyên liệu lượng ít, nhưng các kho vẫn mua giảm giá. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), gạo có lai rai, giá giảm 200 đồng so với hôm qua, ít gạo đẹp, đa số mặt gạo yếu gạo chung chung,
Tại các chợ lẻ, gạo bình giá so với hôm qua. Gạo thường dao động ở mốc 17.000 - 18.000 đồng/kg. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg. Gạo thơm chào giá cao dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Jasmine 17.000 - 18.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 21.500 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.500 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay đi ngang so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 509 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 477 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 405 USD/tấn.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 14/12/2024
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 9.200 - 9.400 | - |
OM 18 | Kg | 9.200 - 9.400 | - |
IR 504 | Kg | 7.800 - 8.000 | - |
OM 5451 | Kg | 8.600 - 8.800 | - |
Nàng Hoa 9 | Kg | 9.200 - 9.400 | - |
Lúa Nhật | Kg | 7.800 - 8.000 | - |
OM 380 | Kg | 7.200 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 9.700 - 9.900 | -200 |
Gạo TP 504 | Kg | 12.000 - 12.200 | -100 |
* Thông tin mang tính tham khảo