Giá lúa gạo hôm nay ngày 13/9: Gạo xuất khẩu giảm, lúa chững giá

Giá lúa gạo hôm nay ngày 13/9 khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động. Thị trường giá lúa gạo trong nước tương đối ổn định, một số loại gạo xuất khẩu giảm.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 13/9/2025 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động. Thị trường lượng ít, giá lúa gạo trong nước ổn định, một số loại gạo xuất khẩu tiếp đà giảm so với giữa tuần.

Giá lúa gạo hôm ngay ngày 13/9: Gạo xuất khẩu giảm, lúa tươi chững giá. Ảnh: Thanh Minh.

Giá lúa gạo hôm ngay ngày 13/9: Gạo xuất khẩu giảm, lúa tươi chững giá. Ảnh: Thanh Minh.

Trong đó với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện gia lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.000 - 5.100 đồng/kg; giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 5.600 - 5.800 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 5.700 - 5.800 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg so với cuối tuần.

Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch mua bán ít, giá tương đối ổn định. Tại Đồng Tháp, giao dịch có lai rai chủ yếu lúa thơm, giá lúa ít biến động. Tại An Giang, giao dịch lúa Thu Đông ít, giá ổn định.

Tại Cần Thơ, nông dân chào lúa Thu Đông giá vững, thương lái hỏi mua lai rai. Tại Cà Mau, giá tương đối ổn định. Tại Vĩnh Long, lúa tươi các loại giá ít biến động, bạn hàng mua cầm chừng.  Tại Tây Ninh (Long An cũ), giao dịch mua bán mới ít, giá lúa bình ổn.

Tương tự với mặt hàng gạo, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 7.450 - 7.550 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.750 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.700 - 7.900 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.200 - 9.000 đồng/kg. Hiện tấm OM 504 giảm 100 đồng/kg dao động ở mức 7.200 - 7.400 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 8.000 - 9.000 đồng/kg so với hôm qua.

Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, giao dịch mua bán ít, chủng loại IR50404/OM380, nguồn về ít, giá bình ổn. Tại An Giang, giao dịch mua bán không nhiều, giá kho mua ổn định. Tại khu vực Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng gạo về giảm lại, giá tiếp tục chậm.

Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng vắng, giá bình ổn. Tại An Cư - Đồng Tháp, gạo tiếp tục vắng lượng, giao dịch ít, giá kho mua bình.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại giá đứng giá so với hôm qua. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá so hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 440 - 450 USD/tấn (giảm 10 USD/tấn); gạo 100% tấm dao động ở mức 319 - 323 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 494 - 498 USD/tấn;

Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 13/9/2025

Bảng giá mang tính tham khảo.

Bảng giá mang tính tham khảo.

Minh Khuê
Bình luận