Tại An Giang, giá lúa hôm nay tiếp tục duy trì ổn định so với hôm qua. Cụ thể, OM 9577, OM 9582 ở mức 6.050 đồng/kg; OM 5451 ở mức 6.300 - 6.500 đồng/kg; OM 6976 giữ giá 6.000 - 6.150 đồng/kg; IR 50404 giá 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa Nhật 7.500 - 7.600 đồng/kg; nếp vỏ tươi 5.000 - 5.100 đồng/kg; nàng Hoa 9 ở mức 6.100 - 6.200 đồng/kg, nếp Long An 5.100 - 5.500 đồng/kg; OM 18 giá 6.400 - 6.600 đồng/kg; Đài thơm 8 giá 6.400 - 6.600 đồng/kg.
Giá lúa ổn định |
Hiện nhiều địa phương trong vùng đã thu hoạch dứt điểm lúa Đông xuân. Đơn cử như Hậu Giang, đến thời điểm này, nông dân trên địa bàn tỉnh đã thu hoạch dứt điểm lúa Đông xuân 2020-2021, với tổng diện tích 77.021ha. Một số giống lúa được nông dân chọn canh tác trong vụ lúa Đông xuân vừa qua, gồm: Đài Thơm 8, OM 5451, OM 4218, RVT, ST 24, ST 25, Jasmine 85…
Bên cạnh thu hoạch dứt điểm lúa Đông xuân, các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long cũng đang tập trung gieo sạ vụ Hè thu để đảm bảo đúng tiến độ.
Trong khi giá lúa ổn định thì giá gạo nguyên liệu bật tăng từ 50-200 đồng. Cụ thể, gạo NL IR 504 giá 9.250-9.350 đồng/kg, tăng 150 đồng; gạo TP IR 504 giá 10.600-10.650 đồng/kg, tăng khoảng 50-100 đồng; tấm 1 IR 504 giá 8.700-8.800 đồng/kg, tăng 200 đồng; cám vàng 7.000 đồng/kg, tăng 50 đồng.
Riêng các mặt hàng gạo khác tiếp tục ổn định gồm: Nếp ruột 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái dạt dài 18.000 - 19.000 đồng/kg; Hương lài 18.000 đồng/kg; Jasmine 14.000 - 15.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; nàng Hoa 16.200 đồng/kg; Sóc thường 14.000 đồng/kg, gạo trắng thường ổn định ở mức 11.000 - 12.000 đồng/kg, gạo Nhật 24.000 đồng/kg; gạo nàng Nhen 20.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá gạo xuất khẩu tiếp đà đi ngang. Hiện gạo 5% tấm ở mức 493-497 USD/tấn; gạo 25% tấm 468-472 USD/tấn; gạo 100% tấm 423-427 USD/tấn và Jasmine 558-562 USD/tấn.
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, tính đến giữa tháng 4/2021, Việt Nam đã xuất khẩu được gần 1,7 triệu tấn gạo với giá trị đạt 894,3 triệu USD.