Giá lúa gạo hôm nay 17/10: Thị trường lúa gạo sôi động trở lại Giá lúa gạo hôm nay 18/10: Giá gạo tiếp đà tăng Giá lúa gạo hôm nay 19/10: Thị trường chậm lại, giá gạo xuất khẩu giảm 10 USD/tấn |
Giá lúa gạo hôm nay 20/10 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định sau phiên điều chỉnh tăng. Cụ thể nếp An Giang khô đang được thương lái thu mua ở mức 8.400 – 8.500 đồng/kg; nếp khô Long An 8.600 – 9.000 đồng/kg; lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg; lúa OM 5451 đang được thương lái thu mua ở mức 5.500 – 5.700 đồng/kg, lúa OM 18 đang được thương lái thu mua tại ruộng với mức 5.500 -5.700 đồng/kg; lúa IR 504 5.300 – 5.500 đồng/kg, lúa Đài thơm 8 5.600 – 5.800 đồng/kg; Nàng hoa 9 duy trì ở mức 5.600 – 5.800 đồng/kg; nếp An Giang (tươi) 5.900 – 6.100 đồng/kg; nếp Long An (tươi) 6.200 – 6.500 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm chững lại sau phiên điều chỉnh tăng. Cụ thể, hiện giá gạo nguyên liệu đang được thương lái thu mua ở mức 9.100 đồng/kg. Gạo thành phẩm dao động quang mốc 9.700 – 9.750 đồng/kg. Với mặt hàng phụ phẩm, hiện giá tấm duy trì ở mức 9.300 đồng/kg; cám khô ổn định ở mức 8.250 – 8.300 đồng/kg.
Theo các thương lái, hôm nay lượng gạo nguyên liệu về ít, các kho mua chậm lại, giá gạo giữ mức ổn định. Nguồn lúa thu đông ít nên các thương lái ít chấp nhận mua giá cao với lúa đẹp, song quy mô giao dịch nhỏ.
Giá lúa gạo hôm nay duy trì ổn định |
Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất duy trì ổn định so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá chào bán gạo xuất khẩu 5% tấm đang ở mức 428 USD/tấn, gạo 25% tấm ở mức 408 USD/tấn.
Nhiều doanh nghiệp cho biết, thị trường gạo đang có nhiều tín hiệu tích cực khi lượng đơn hàng nhiều hơn. Ông Phạm Thái Bình, Giám đốc Công ty Cổ phần nông nghiệp công nghệ cao Trung An cho biết, nhu cầu nhập khẩu gạo của thị trường Châu Á tăng 15%, thị trường Châu Âu tăng 10%. Nguyên nhân chủ yếu vẫn xuất phát từ ảnh hưởng của dịch COVID-19 và khủng hoảng Nga-Ukraina cộng thêm hạn hán lan rộng khắp toàn cầu làm thiếu hụt lương thực đã đẩy nhu cầu dự trữ gạo của các nước trên thế giới tăng cao.
Trước nhu cầu xuất khẩu gạo tăng cao, ở trong nước các địa phương cũng bắt đầu xuống giống vụ đông xuân 2023. Theo đó, vụ lúa đông xuân 2022-2023, toàn vùng Nam bộ gieo sạ khoảng 1,58 triệu héc-ta, giảm trên 6.100ha so với vụ đông xuân 2021-2022; trong đó, vùng Đông Nam bộ gieo sạ 80.000ha (tăng khoảng 760ha), vùng Đồng bằng sông Cửu Long gieo sạ khoảng 1,5 triệu héc-ta (giảm trên 6.800ha). Riêng tỉnh Bến Tre không bố trí gieo sạ vụ đông xuân khoảng 10.000ha lúa mà chuyển đổi sang cây trồng cạn phù hợp.
Bảng giá lúa gạo hôm nay 20/10
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | kg | 5.600 – 5.800 | - |
OM 18 | Kg | 5.500 – 5.700 | - |
Nàng hoa 9 | Kg | 5.600 – 5.800 | - |
IR 504 | Kg | 5.300 – 5.400 | - |
OM 5451 | Kg | 5.500 – 5.700 | - |
Nếp An Giang (tươi) | Kg | 5.900 – 6.100 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 8.600 - 9.000 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 8.400 - 8.500 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 9.100 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 9.750 | - |
Tấm khô IR 504 | kg | 9.300 | - |
Cám khô IR 504 | kg | 8.250 - 8.300 | - |