Giá lúa gạo hôm nay 13/4: Đài thơm 8 giảm 100 đồng/kg Giá lúa gạo hôm nay 14/4: Lúa Đông Xuân cạn nguồn, giá tăng 100 – 300 đồng/kg Giá lúa gạo hôm nay 15/4: Tiếp đà tăng 100 đồng/kg |
Giá lúa gạo hôm nay 16/4 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục điều chỉnh tăng 50 đồng/kg với mặt hàng gạo, trong khi giữ ổn định với mặt hàng lúa.
Theo đó, tại kho An Giang lúa IR 504 đang được thương lái thu mua tại ruộng ở mức 6.200 – 6.400 đồng/kg; Nàng hoa 9 ở mức 6.400 – 6.600 đồng/kg; OM 5451 duy trì ở mức 6.400 – 6.500 đồng/kg; hiện lúa Đài thơm 8 6.600 – 6.800 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 6.600 – 6.800 đồng/kg; nếp tươi Long An ở mức 6.600 – 6.800 đồng/kg; giá lúa nếp tươi An Giang ở mức 6.200 - 6.300 đồng/kg; Nếp khô Long An 9.000 – 9.200 đồng/kg, nếp khô An Giang giá dao động 8.400 – 8.600 đồng/kg và lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu duy trì ổn định ở mức 9.300 đồng/kg. Trong khi đó, giá gạo thành phẩm điều chỉnh tăng 50 đồng/kg lên mức 10.450 – 10.500 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá tấm IR 504 dao động quanh mốc 9.100 đồng/kg; cám khô duy trì ở mức 7.200 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay điều chỉnh tăng 50 đồng/kg với gạo thành phẩm |
Tại chợ lẻ, giá gạo duy trì ổn định sau phiên điều chỉnh. Theo đó, gạo thường còn 11.000 – 12.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 14.000 – 15.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 15.000 đồng/kg; nếp ruột 16.000 – 18.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 22.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.500 đồng/kg; Nàng Hoa 18.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 22.000 đồng/kg; Cám 7.500 – 8.000 đồng/kg; Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 – 19.000 đồng/kg và Hương Lài 19.000 đồng/kg.
Theo các thương lái, hôm nay gạo nguyên liệu về ít, giá gạo có xu hướng tăng trở lại. Giá lúa tươi bình ổn, lúa nếp giảm, giá lúa hè thu sớm ở mức cao. Trong tuần qua, giao dịch gạo nội địa tốt, mặt bằng giá các chủng loại gạo cao hơn từ 200 – 300 đồng/kg so với cuối tuần trước. Giá lúa Đông Xuân điều chỉnh tăng từ 100 – 300 đồng/kg với một số loại lúa. Nhu cầu lúa Hè thu nhiều, nông dân chào giá lúa Đài thơm 8, OM 18 tăng nhẹ.
Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay chững lại và đi ngang sau phiên điều chỉnh tăng. Theo đó, gạo 5% tấm đang ở mức 473 USD/tấn; gạo 25% tấm 453 USD/tấn.
Trong khi giá gạo Việt Nam duy trì ổn định thì tuần qua, giá gạo Thái Lan và Pakistan liên tục điều chỉnh tăng. Hiện gạo 5% tấm và 25% tấm của Việt Nam đang thấp hơn gạo cùng loại Thái Lan 11 – 17 USD/tấn và thấp hơn gạo Pakistan 4 – 20 USD/tấn.
Trong tuần qua, giao hàng đi Philippines, Trung Quốc và Malaysia chiếm 76% tổng lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam. Giá gạo xuất khẩu đi các thị trường chính đều ghi nhận mức tăng. Riêng gạo Jasmine đi thị trường Châu Phi giảm 5 – 10 USD/tấn so với tuần trước đó.
Tại thị trường Philippines, giao hàng gạo đi thị trường Philippines vẫn trên đà tăng so với tuần trước đó. Giá giao hàng Đài thơm 8 và OM 18 biến động trái chiều.
Tại thị trường Trung Quốc, lượng giao hàng gạo đi thị trường này khá ổn định trong 2 tuần qua. Khách hỏi mua gạo nếp và tấm nếp nhiều.
Bảng giá lúa gạo hôm nay 16/4/2023
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | kg | 6.600 – 6.800 | - |
OM 18 | Kg | 6.600 – 6.800 | - |
Nàng hoa 9 | Kg | 6.400 – 6.600 | - |
IR 504 | Kg | 6.200 – 6.400 | - |
OM 5451 | Kg | 6.400 – 6.500 | - |
Nếp An Giang (tươi) | Kg | 6.200 - 6.300 | - |
Nếp Long An (tươi) | Kg | 6.600 - 6.800 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 9.000 - 9.200 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 8.400 - 8.500 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 9.250 - 9.300 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 10.450 – 10.500 | + 50 |
Tấm khô IR 504 | kg | 9.100 | - |
Cám khô IR 504 | kg | 7.000 - 7.100 | - |