Giá heo hơi hôm nay 6/2: Ổn định trong khoảng 51.000 - 54.000 đồng/kg Giá heo hơi hôm nay 7/2: Duy trì ổn định |
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay không ghi nhận biến động mới và dao động trong khoảng 51.000 - 53.000 đồng/kg. Theo đó, 51.000 đồng/kg là mức giao dịch thấp nhất tiếp tục được ghi nhận tại hai tỉnh Yên Bái và Lào Cai. Trong khi đó, mức giá cao nhất khu vực 53.000 đồng/kg được ghi nhận tại các tỉnh Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Thái Bình, Thái Nguyên, Hưng Yên và Bắc Giang. Thương lái tại các tỉnh thành còn lại vẫn thu mua heo hơi với giá không đổi là 52.000 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay 8/2: Đi ngang ngày thứ 5 liên tiếp |
Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, giá heo hơi hôm nay tiếp tục lặng sóng và dao động trong khoảng 52.000 - 53.000 đồng/kg. Cụ thể, mức giao dịch cao nhất khu vực là 53.000 đồng/kg hiện vẫn được ghi nhận tại các tỉnh Nghệ An, Quảng Nam, Lâm Đồng và Bình Thuận. Mức giá 52.000 đồng/kg được ghi nhận tại các tỉnh còn lại.
Tại khu vực miền Nam, giá heo hơi cũng đứng yên theo xu hướng chung và dao động trong khoảng 52.000 - 54.000 đồng/kg. Trong đó, mức thấp nhất khu vực 52.000 đồng/kg được ghi nhận tại Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, An Giang, Kiên Giang, Tiền Giang, Trà Vinh và Sóc Trăng. Ở chiều ngược lại, giá heo hơi cao nhất là 54.000 đồng/kg tiếp tục được chứng kiến tại Đồng Tháp và Bến Tre. Các tỉnh thành còn lại giữ nguyên giao dịch ở mức 53.000 đồng/kg.
Mức giá heo hơi cao nhất và thấp nhất khu vực ngày 8/2
Khu vực | Địa phương | Mức giá cao nhất/thấp nhất (đồng/kg) |
Miền Bắc | Bắc Giang, Hưng Yên, Thái Nguyên, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang | 53.000 |
Yên Bái, Lào Cai | 51.000 | |
Miền Trung – Tây Nguyên | Nghệ An, Quảng Nam, Lâm Đồng, Bình Thuận | 53.000 |
Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, Đắk Lắk, Ninh Thuận | 52.000 | |
Miền Nam | Long An, Đồng Tháp và Bến Tre | 54.000 |
Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, An Giang, Tiền Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng | 51.000 |
Cục Xuất nhập khẩu dẫn số liệu của Tổng cục Hải quan cho biết, năm 2022, Việt Nam nhập khẩu 680,03 nghìn tấn thịt và các sản phẩm từ thịt, trị giá 1,49 tỷ USD, giảm 6,1% về lượng, nhưng tăng 7,3% về trị giá so với năm 2021.
Năm 2022, Việt Nam nhập khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt từ 56 thị trường trên thế giới. Trong đó, Ấn Độ là thị trường cung cấp thịt và các sản phẩm từ thịt lớn nhất cho Việt Nam, với 151,43 nghìn tấn, trị giá 482,98 triệu USD, tăng 49,8% về lượng và tăng 49,9% về trị giá so với năm 2021, chiếm 22,27% tổng lượng thịt và các sản phẩm từ thịt nhập khẩu của Việt Nam.
Năm 2022, Việt Nam nhập khẩu chủ yếu là thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ, của gia cầm thuộc nhóm 01.05 tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh; Thịt trâu tươi đông lạnh; Thịt heo tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh; Phụ phẩm ăn được sau giết mổ của heo, trâu, bò sống ướp lạnh hoặc đông lạnh; Thịt bò tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh…
Trong đó, nhập khẩu thịt heo và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của heo, trâu, bò sống ướp lạnh hoặc đông lạnh giảm so với năm 2021; trong khi nhập khẩu thịt gia cầm, thịt trâu và thịt bò tăng so với năm 2021.
Năm 2022, Việt Nam nhập khẩu 114,66 nghìn tấn thịt heo tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh, trị giá 249,35 triệu USD, giảm 29,8% về lượng và giảm 33,6% về trị giá so với năm 2021.