Giá heo hơi hôm nay 18/2: Ghi nhận mức cao nhất 53.000 đồng/kg Giá heo hơi hôm nay 19/2: Ghi nhận mức trung bình dưới 53.000 đồng/kg |
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay không ghi nhận sự biến động mới và dao động trong khoảng 50.000 - 52.000 đồng/kg. Theo đó, giá heo hơi tại ba tỉnh Yên Bái, Lào Cai và Ninh Bình đang được thu mua ở mức 50.000 đồng/kg, thấp nhất khu vực. Tại Nam Định và Hà Nam đang được thương lái thu mua ở mức 51.000 đồng/kg. Mức giá heo hơi cao nhất khu vực 52.000 đồng/kg được ghi nhận tại các tỉnh thành còn lại.
Giá heo hơi hôm nay 20/2: Tiếp tục chững lại ở cả ba miền |
Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, giá heo hơi hôm nay đồng loạt đứng yên và trong khoảng 49.000 - 52.000 đồng/kg. Trong đó, giá heo hơi ở tỉnh Nghệ An và Lâm Đồng đang lần lượt neo ở mức thấp nhất và cao nhất khu vực là 49.000 đồng/kg và 52.000 đồng/kg. Thương lái tại các tỉnh còn lại duy trì thu mua heo hơi ổn định trong khoảng 50.000 - 51.000 đồng/kg.
Tại khu vực phía Nam, giá heo hơi đi ngang trên diện rộng và dao động trong khoảng 50.000 - 53.000 đồng/kg. Cụ thể, các tỉnh Đồng Tháp, An Giang, Cà Mau và Bến Tre đang cùng neo ở ngưỡng 53.000 đồng/kg – cao nhất khu vực. Giá heo hơi tại tỉnh Tây Ninh đang duy trì ở mốc 50.000 đồng/kg - thấp nhất khu vực. Các địa phương còn lại duy trì giá heo hơi quanh mốc 51.000 - 52.000 đồng/kg.
Mức giá heo hơi cao nhất và thấp nhất khu vực ngày 20/2
Khu vực | Địa phương | Mức giá cao nhất/thấp nhất (đồng/kg) |
Miền Bắc | Bắc Giang, Hưng Yên, Thái Nguyên, Phú Thọ, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Tuyên Quang | 52.000 |
Yên Bái, Lào Cai và Ninh Bình | 50.000 | |
Miền Trung – Tây Nguyên | Lâm Đồng | 52.000 |
Nghệ An | 49.000 | |
Miền Nam | Đồng Tháp, An Giang, Cà Mau và Bến Tre | 53.000 |
Tây Ninh | 50.000 |
Theo thống kê sơ bộ từ số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu trong kỳ từ ngày 17/1 - 1/2 đạt 143,8 triệu USD, giảm 19,1% so với kỳ trước.
Trong kỳ này, khô đậu tương là mặt hàng đạt lượng nhập khẩu lớn nhất, với 150,2 nghìn tấn, giá nhập khẩu trung bình 564 USD/tấn, tăng 22 USD/tấn so với kỳ trước. DDGS là mặt hàng có lượng nhập khẩu lớn thứ 2, đạt 29,1 nghìn tấn, giá nhập khẩu bình quân đạt 369 USD/tấn, tăng 13 USD/tấn so với kỳ trước. Bột thịt xương là mặt hàng có lượng nhập khẩu lớn thứ 3, đạt 19,1,4 nghìn tấn, giá nhập khẩu bình quân đạt 536 USD/tấn, giảm 9 USD/tấn so với kỳ trước.
Giá nhập khẩu trung bình một số chủng loại thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu như sau: Khô dầu cọ đạt 190 USD/tấn, tăng 3 USD/tấn; Cám gạo có giá 229 USD/tấn, tăng 5 USD/tấn so với kỳ trước; Cám mỳ có giá bình quân là 286 USD/tấn, giảm 1 USD/tấn so với kỳ trước; Giá bột cá đạt 1.441 USD/tấn, giảm 12 USD/tấn; Giá bột lông vũ đạt 777 USD/tấn, tăng 6 USD/tấn; Giá bột gia cầm là 966 USD/tấn, giảm 7 USD/tấn; Khô dầu hạt cải đạt 439 USD/tấn, tăng 6 USD/tấn so với kỳ trước…