Làm chủ công nghệ trong nhiều lĩnh vực
Trong thời gian qua, hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Viện Nghiên cứu Cơ khí (NARIME) luôn gắn với các các chương trình trọng điểm của quốc gia và đã đạt được một số thành tựu.

Đơn cử như: chương trình cơ khí thủy công đã góp phần giảm giá thành sản phẩm, chiếm lĩnh được thị trường với doanh thu khoảng 8.000 tỷ đồng, tạo rất nhiều công ăn việc làm cho các đơn vị trong ngành chế tạo và xây lắp Việt Nam; góp phần đưa nhà máy Thủy điện Sơn La phát điện sớm 3 năm, Lai Châu khoảng 1 năm và góp phần hạn chế ngoại tệ phải thanh toán cho nước ngoài.
Viện cũng đã góp phần hình thành lên các sản phẩm BOP (hệ thống thiết bị phụ) như: AHS (hệ thống xử lý tro, xỉ), CHS (hệ thống cung cấp than), ESP (hệ thống lọc bụi tĩnh điện) cho các nhà máy nhiệt điện đốt than.
Từ đó, góp phần làm giảm giá thành đầu tư, giảm dòng chảy ngoại tệ ra nước ngoài, tạo nhiều công ăn việc làm cho các đơn vị chế tạo và lắp đặt. Hiện nay, các hệ thống này đã nội địa hóa được đến 80% về khối lượng.
Bên cạnh đó, Viện làm chủ công nghệ thiết kế, chế tạo và cung cấp các hệ thống JIG hàn cho các hãng như: BMW, Honda, Toyota, Hyundai, Ford, Vinfast… Đặc biệt, góp phần cùng Vinfast nhanh chóng đưa ra thị trường các dòng xe E-BUS, xe điện VFe34, VF8, VF9, VF5, VF6, VF7, VF3, LIMO7.
Mặt khác, làm chủ được thiết kế FS (Feasibility Study) và quản lý các dự án cho ngành khai thác bauxite góp phần xây dựng được các nhà máy với giá thành hợp lý và chất lượng cao; cũng như thuận lợi trong việc mở rộng nhà máy và vận hành sau khi xây dựng.
Cụ thể, nhà máy alumin Lâm Đồng 650.000 tấn/năm; nhà máy alumin Nhân Cơ 650.000 tấn/năm; lập báo cáo tiền khả thi cho nhà máy điện phân nhôm Lâm Đồng 300.000 tấn/năm, dự án chế biến bauxite mỏ Kon Hà Nừng 1.000.000 tấn/năm...
Viện còn làm chủ thiết kế, công nghệ chế tạo và cung cấp các sản phẩm phao nổi cho dự án điện mặt trời nổi trên hồ và đã cung cấp toàn bộ phao nổi cho dự án Đa Mi có công suất lắp máy 47,5 MWp. Đồng thời, cùng đối tác nước ngoài làm chủ công nghệ và cung cấp các hệ thống tận dụng nhiệt dư để phát điện cho ngành xi măng và thép, góp phần giảm phát thải CO2 cho các nhà máy đó.
Ngoài ra, làm chủ thiết kế, chế tạo và cung cấp các hệ thống kho thông minh cho các máy công ngiệp góp phần tăng năng suất lao động (như nhà máy LIX là tăng năng suất khoảng 25%), giảm dòng ngoài tệ chảy ra nước ngoài; làm chủ thiết kế và chế tạo rất nhiều phụ tùng thay thế cho hàng nhập ngoại cho các ngành công nghiệp: xi măng, nhiệt điện, hóa chất góp phần giảm ngoại tệ phải trả cho nước ngoài và chủ động sx cho các nhà máy.
Chuỗi các nhiệm vụ theo các chương trình ưu tiên
Quyết định số 3502/QĐ-BCT của Bộ Công Thương phê duyệt Chiến lược phát triển của Viện Nghiên cứu Cơ khí đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 đặt ra mục tiêu xây dựng Viện Nghiên cứu Cơ khí thành tổ chức nghiên cứu, triển khai công nghệ hàng đầu Việt Nam, có uy tín khu vực và quốc tế trong lĩnh vực cơ khí - tự động hóa.
Viện là hạt nhân của hệ sinh thái đổi mới sáng tạo ngành, đủ năng lực làm chủ công nghệ lõi, thiết kế, chế tạo và tổng thầu EPC/EPCM các hệ thống thiết bị đồng bộ, phức tạp, đồng thời là cơ quan tham mưu chiến lược tin cậy của Đảng, Chính phủ và Bộ Công Thương về chính sách phát triển công nghiệp quốc gia.
Theo đó, về nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, đổi mới sáng tạo, Quyết định số 3502/QĐ-BCT nêu rõ nhiệm vụ: triển khai các nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng làm chủ các công nghệ có tính đa ngành, tạo nền tảng cho việc phát triển các sản phẩm chiến lược, bao gồm: khoa học vật liệu (vật liệu composite, hợp kim đặc chủng, vật liệu chịu mài mòn, nhiệt độ cao); động lực học và điều khiển hệ thống phức tạp; công nghệ hàn và xử lý bề mặt thế hệ mới; công nghệ mô phỏng và tối ưu hóa đa trường vật lý.
Đầu tư cho các đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ nền làm cơ sở để làm chủ công nghệ các dây chuyền thiết bị toàn bộ trong các lĩnh vực năng lượng, đường sắt, thiết bị cho cảng sông, biển, vật liệu mới, khai thác và chế biến khoáng sản, robot và các dây chuyền tự động hóa quá trình sản xuất.
Xây dựng hệ sinh thái đổi mới sáng tạo và thương mại hóa kết quả nghiên cứu: Chuyển đổi mô hình hoạt động R&D từ bị động sang chủ động, thông qua việc hợp tác chặt chẽ với doanh nghiệp để giải quyết các bài toán công nghệ thực tiễn. Xây dựng quy trình và cơ chế chuyên nghiệp để hỗ trợ thành lập các doanh nghiệp từ kết quả nghiên cứu của Viện, tạo ra một kênh thương mại hóa công nghệ hiệu quả và gia tăng giá trị cho Viện cũng như các nhà khoa học.
Phát triển năng lực trí tuệ nhân tạo và phân tích dữ liệu lớn: ứng dụng trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa các quá trình công nghệ, chẩn đoán và dự báo sai hỏng thiết bị, phát triển hệ thống robot công nghiệp tự hành và các hệ thống điều khiển thông minh.
Để đảm bảo thành công của các mục tiêu đề ra, trong những năm tới, Viện sẽ tập trung xây dựng các đề tài, định hướng nghiên cứu khoa học và công nghệ thành chuỗi các nhiệm vụ theo các chương trình ưu tiên sau:
Thứ nhất, chương trình nghiên cứu phát triển thiết bị toàn bộ liên quan đến lĩnh vực nhiệt điện. Tập trung vào việc xây dựng cơ chế, chính sách, giải pháp để triển khai làm chủ công nghệ các thiết bị nhà máy nhiệt điện than, điện khí và chương trình nâng cấp, cải tạo các nhà máy nhiệt điện cũ phù hợp với điều kiện môi trường mới.
Thứ hai, chương trình nghiên cứu phát triển thiết bị toàn bộ liên quan đến lĩnh vực sản xuất nguyên vật liệu. Tập trung vào việc xây dựng cơ chế, chính sách, giải pháp để triển khai làm chủ công nghệ các thiết bị cho nhà máy xi măng, các hệ thống phát điện nhiệt dư trong các nhà máy xi măng, thiết bị kho trong nhà máy xi măng.
Thứ ba, chương trình nghiên cứu phát triển thiết bị toàn bộ liên quan đến lĩnh vực điện hạt nhân, năng lượng mới và năng lượng tái tạo. Tập trung vào việc xây dựng cơ chế, chính sách, giải pháp để triển khai làm chủ công nghệ và vận hành, bảo dưỡng các thiết bị nhà máy điện hạt nhân, điện mặt trời, điện gió, điện rác.
Thứ tư, chương trình nghiên cứu phát triển thiết bị toàn bộ liên quan đến lĩnh vực khai thác và chế biến bô xít. Tập trung vào việc xây dựng cơ chế, chính sách, giải pháp để triển khai làm chủ công nghệ các thiết bị nhà máy khai thác và chế biến khoáng sản.
Thứ năm, chương trình nghiên cứu phát triển thiết bị toàn bộ liên quan đến lĩnh vực thiết bị công nghệ 4.0 và chuyển đổi số gồm: các nhà máy, dây chuyền sản xuất thông minh, rô bốt và kho chứa tự động, các hệ thống thiết bị tự động cho các công trình công nghiệp.
Thứ sáu, chương trình nghiên cứu phát triển vật liệu: nghiên cứu, thiết kế và chế tạo các loại vật liệu tiên tiến như composite, hợp kim nhẹ, đất hiếm nhằm đáp ứng nhu cầu trong các lĩnh vực then chốt như năng lượng tái tạo (cánh quạt điện gió, kết cấu ngoài khơi), công nghiệp hàng không - đường sắt - ô tô điện (kết cấu nhẹ, bền, tiết kiệm năng lượng), thiết bị điện hạt nhân và công nghệ cao.
Ngoài ra, các chương trình, nhiệm vụ hợp tác trong nước và quốc tế, các chương trình, dự án đào tạo, tập huấn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực sẽ được xây dựng và triển khai tùy theo từng giai đoạn cụ thể để đáp ứng tình hình công việc của Viện cũng như các doanh nghiệp trong nước.
Quyết định số 3502/QĐ-BCT nêu rõ, phát triển Viện Nghiên cứu Cơ khí thành đơn vị nghiên cứu khoa học, triển khai công nghệ đầu ngành trong lĩnh vực cơ khí - tự động hóa, gắn liền với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.







