Tại thị trường vàng trong nước, sau khi đi ngang trong ngày hôm qua, giá vàng SJC của Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn mở cửa sáng nay ngày 29/12 chưa có sự biến động, hiện niêm yết lần lượt ở mức 82,7 – 84,7 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Thương hiệu vàng Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu tính đến đầu giờ sáng nay cũng chưa có sự biến động so với cuối ngày hôm qua, hiện đứng ở mức 83,1 – 84,7 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Như vậy, tính chung trong tuần qua (từ 23-29/12), giá vàng SJC tăng 900.000 đồng ở cả 2 chiều, từ mức 81,8 – 83,8 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra) của tuần trước đó (từ 16-22/12). Trong khi đó, giá vàng nhẫn ghi nhận mức tăng 400.000 đồng ở chiều mua và tăng 300.000 đồng /lượng ở chiều bán ra, từ mức giá 82,7 – 84,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Trên thị trường vàng thế giới, giá vàng giao ngay chốt phiên hôm qua tại Mỹ giảm 11,8 USD xuống 2.622,04 USD/ounce.
Giá vàng tương lai giao tháng 2/2025 trên sàn Comex New York giảm 22 USD, tương ứng giảm 0,83% xuống mức 2.631,9 USD/ounce. Tính chung cả tuần, giá vàng giao ngay giảm 13,2 USD/ounce, tương ứng giảm 0,5%.
Tuần qua, giá vàng được giới hạn ở mức 2.650 USD/ounce; tuy nhiên, thị trường đã có thể chống chọi được với những trở ngại đáng kể khi lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm tăng lên 4,64%, mức cao nhất trong bảy tháng.
Dự báo giá vàng ngày mai 30/12/2024. Ảnh C.H |
Thị trường vàng bước vào những phiên giao dịch cuối cùng của năm 2024 trong bối cảnh xung đột địa chính trị tại Israel, Nga và Ukraine tiếp tục diễn ra, giữ vững vai trò của vàng như tài sản trú ẩn an toàn. Nhà phân tích James Hyerczyk từ FX Empire cho rằng, các bất ổn này giúp duy trì động lực tăng giá cho vàng trong trung hạn.
Dự báo chi tiết của TD Securities cho thấy giá vàng giao ngay sẽ ở mức 2.675 USD/ounce trong quý đầu tiên của năm 2025 và đạt đỉnh ở mức 2.700 usd trong quý 2, trước khi giảm xuống còn 2.625 USD trong cả quý 3 và quý 4. Triển vọng của họ cho năm tiếp theo dự đoán giá sẽ giảm nhiều hơn, vì họ thấy kim loại màu vàng bắt đầu từ năm 2026 sẽ giao dịch ở mức 2.600 USD trong suốt nửa đầu và 2.525 USD trong nửa cuối.
Đồng thời, những tuyên bố gần đây của Tổng thống đắc cử Donald Trump, như kế hoạch mua đảo Greenland và kiểm soát kênh đào Panama, cũng làm gia tăng căng thẳng địa chính trị, củng cố thêm sức hấp dẫn của vàng. Tuy nhiên, Hyerczyk cảnh báo ngưỡng hỗ trợ quan trọng cho vàng tuần tới là 2.607 USD/ounce, và để lấy lại đà tăng, vàng cần vượt mốc 2.665 USD/ounce.
Michael Langford, Giám đốc đầu tư tại Scorpion Minerals, dự báo sự trở lại của ông Trump vào Nhà Trắng vào tháng 1/2025 có thể tạo ra nhiều biến động, bao gồm việc ban hành các sắc lệnh gây lạm phát, từ đó tác động tích cực lên giá vàng.
Dự báo cho năm 2025, các nhà phân tích nhận định thị trường vàng sẽ chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố. Lợi suất trái phiếu Mỹ và sức mạnh đồng USD tiếp tục là các áp lực lớn đối với giá vàng. Frank Watson, nhà phân tích tại Kinesis Money, cho rằng nếu Mỹ thực hiện các chính sách thuế quan mới, Fed sẽ gặp khó khăn trong việc duy trì lộ trình cắt giảm lãi suất, điều này có thể kìm hãm đà tăng của vàng.
Tuy nhiên, nhu cầu vàng từ Trung Quốc và các lo ngại về tình trạng tài khóa của Mỹ được dự báo sẽ là điểm tựa cho giá vàng. Theo Capital Economics, giá vàng có thể tăng nhẹ từ 2.650 USD/ounce lên 2.750 USD/ounce vào cuối năm 2025, bất chấp các yếu tố bất lợi truyền thống.
Dù vậy, thị trường vàng vẫn tiềm ẩn nhiều biến động, đặc biệt khi các chính sách tài khóa và tiền tệ của Mỹ có thể thay đổi dưới thời chính quyền mới. Nhà đầu tư được khuyến nghị thận trọng và tiếp tục theo dõi sát các yếu tố tác động đến giá vàng để đưa ra quyết định phù hợp.
1. DOJI - Cập nhật: 01/01/2025 08:50 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 82,200 | 84,200 |
AVPL/SJC HCM | 82,200 | 84,200 |
AVPL/SJC ĐN | 82,200 | 84,200 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 83,300 | 83,600 |
Nguyên liêu 999 - HN | 83,200 | 83,500 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 82,200 | 84,200 |
2. PNJ - Cập nhật: 01/01/2025 12:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 83.400 | 84.200 |
TPHCM - SJC | 82.200 | 84.200 |
Hà Nội - PNJ | 83.400 | 84.200 |
Hà Nội - SJC | 82.200 | 84.200 |
Đà Nẵng - PNJ | 83.400 | 84.200 |
Đà Nẵng - SJC | 82.200 | 84.200 |
Miền Tây - PNJ | 83.400 | 84.200 |
Miền Tây - SJC | 82.200 | 84.200 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 83.400 | 84.200 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.200 | 84.200 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 83.400 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.200 | 84.200 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.400 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 83.400 | 84.200 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 83.320 | 84.120 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 82.460 | 83.460 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 76.230 | 77.230 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 61.900 | 63.300 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 56.010 | 57.410 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 53.480 | 54.880 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.110 | 51.510 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.010 | 49.410 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.780 | 35.180 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.330 | 31.730 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.540 | 27.940 |
3. AJC - Cập nhật: 31/12/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 8,210 | 8,420 |
Trang sức 99.9 | 8,200 | 8,410 |
NL 99.99 | 8,220 | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 8,200 | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,300 | 8,430 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,300 | 8,430 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,300 | 8,430 |
Miếng SJC Thái Bình | 8,220 | 8,420 |
Miếng SJC Nghệ An | 8,220 | 8,420 |
Miếng SJC Hà Nội | 8,220 | 8,420 |
Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại Hà Nội: 1. Bảo Tín Minh Châu - 15 - 29 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hai Bà Trưng, Hà Nội 2. Công ty vàng bạc đá quý DOJI - 5 Lê Duẩn, Điện Biên, Ba Đình, Hà Nội 3. Chuỗi cửa hàng SJC khu vực miền Bắc - 18 Trần Nhân Tông, P.Nguyễn Du, Q.Hai Bà Trưng, TP.Hà Nội 4. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Bắc - 222 Trần Duy Hưng, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội 5. Vàng bạc Phú Quý - Số 30 Trần Nhân Tông, Hai Bà Trưng, Hà Nội 6. Vàng bạc Ngọc Anh – Số 47 Lò Đúc, Phạm Đình Hổ, Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Vàng Quý Tùng – Số 102 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội 8. Bảo Tín Lan Vỹ - Số 84A, Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội 9. Vàng bạc Hoàng Anh – Số 43 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội 10. Huy Thanh Jewelry - Số 23/100 (số cũ: Số 30A, ngõ 8), Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Tiệm vàng Mi Hồng - 306 Bùi Hữu Nghĩa, Phường 2, Quận Bình Thạnh, TP. HCM 2. Tiệm vàng Kim Ngọc Thủy - 466 Hai Bà Trưng, P. Tân Định, Q.1, TP. HCM 3. Công ty TNHH MTV Vàng Bạc Đá Quý Sài Gòn - 418-420 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, TP. HCM 4. Vàng Bạc Đá Quý Tân Tiến - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 5. Vàng Bạc Đá Quý Ngọc Thẫm - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 6. Tiệm vàng Kim Thành Thảo - 209 Tân Hương, Phường Tân Quý, Quận Tân Phú, TP.HCM 7. Tiệm vàng Kim Thành Nam - 81A, Nguyễn Duy Trinh, Phường Bình Trưng Tây, Quận 2, TP.HCM 8. Tiệm vàng Kim Mai - 84C, Cống Quỳnh, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP.HCM 9. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Nam - Gian hàng R011838, Tầng trệt TTTM Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM 10. Công ty vàng bạc đá quý DOJI – 81-85 Hàm Nghi, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP.HCM |