Chốt phiên giao dịch ngày hôm nay (19/12), giá vàng miếng SJC và giá vàng nhẫn của các thương hiệu đồng loạt giảm mạnh sau khi Fed đưa ra hàng loạt quyết định mới.
Vàng miếng SJC giao dịch ở mức 82,1-84,1 triệu đồng/lượng mua vào-bán ra, giảm 1 triệu đồng so với phiên giao dịch ngày hôm qua. |
Vàng miếng DOJI giao dịch ở mức 82,1-84,1 triệu đồng/lượng mua vào-bán ra, giảm 1 triệu đồng so với phiên giao dịch ngày hôm qua. |
Vàng miếng SJC PNJ giao dịch ở mức 82,1-84,1 triệu đồng/lượng mua vào-bán ra, giảm 1 triệu đồng so với phiên giao dịch ngày hôm qua. |
Vàng miếng SJC BTMC giao dịch ở mức 82,1-84,1 triệu đồng/lượng mua vào-bán ra, giảm 1 triệu đồng so với phiên giao dịch ngày hôm qua. |
Vàng miếng SJC Phú Quý giao dịch ở mức 82,2-84,1 triệu đồng/lượng mua vào-bán ra, giảm 400.000 đồng chiều mua vào và giảm 1 triệu đồng chiều bán ra so với phiên giao dịch ngày hôm qua. |
Vàng miếng SJC Ngọc Thẩm giao dịch ở mức 82,5-85,5 triệu đồng/lượng mua vào-bán ra, giảm 500.000 đồng so với phiên giao dịch ngày hôm qua. |
Vàng miếng SJC Mi Hồng giao dịch ở mức 83,3-84,1 triệu đồng/lượng mua vào-bán ra, tăng 10.000 đồng chiều mua vào và giữ nguyên chiều bán ra so với phiên giao dịch ngày hôm qua. |
Vàng miếng SJC BTMH giao dịch ở mức 82,1-84,1 triệu đồng/lượng mua vào-bán ra, giảm 500.000 đồng so với phiên giao dịch ngày hôm qua. |
1. DOJI - Cập nhật: 19/12/2024 13:25 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 82,100 ▼500K | 84,100 ▼1000K |
AVPL/SJC HCM | 82,100 ▼500K | 84,100 ▼1000K |
AVPL/SJC ĐN | 82,100 ▼500K | 84,100 ▼1000K |
Nguyên liêu 9999 - HN | 82,950 ▼650K | 83,150 ▼650K |
Nguyên liêu 999 - HN | 82,850 ▼650K | 83,050 ▼650K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 82,100 ▼500K | 84,100 ▼1000K |
2. PNJ - Cập nhật: 19/12/2024 19:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 83.100 ▼500K | 84.050 ▼650K |
TPHCM - SJC | 82.100 ▼1000K | 84.100 ▼1000K |
Hà Nội - PNJ | 83.100 ▼500K | 84.050 ▼650K |
Hà Nội - SJC | 82.100 ▼1000K | 84.100 ▼1000K |
Đà Nẵng - PNJ | 83.100 ▼500K | 84.050 ▼650K |
Đà Nẵng - SJC | 82.100 ▼1000K | 84.100 ▼1000K |
Miền Tây - PNJ | 83.100 ▼500K | 84.050 ▼650K |
Miền Tây - SJC | 82.100 ▼1000K | 84.100 ▼1000K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 83.100 ▼500K | 84.050 ▼650K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.100 ▼1000K | 84.100 ▼1000K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 83.100 ▼500K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.100 ▼1000K | 84.100 ▼1000K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.100 ▼500K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 83.000 ▼500K | 83.800 ▼500K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 82.920 ▼500K | 83.720 ▼500K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 82.060 ▼500K | 83.060 ▼500K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 75.860 ▼460K | 76.860 ▼460K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 61.600 ▼380K | 63.000 ▼380K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 55.730 ▼340K | 57.130 ▼340K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 53.220 ▼330K | 54.620 ▼330K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 49.870 ▼300K | 51.270 ▼300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 47.770 ▼300K | 49.170 ▼300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.610 ▼210K | 35.010 ▼210K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.180 ▼180K | 31.580 ▼180K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.400 ▼170K | 27.800 ▼170K |
3. AJC - Cập nhật: 19/12/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 8,190 ▼90K | 8,400 ▼90K |
Trang sức 99.9 | 8,180 ▼90K | 8,390 ▼90K |
NL 99.99 | 8,200 ▼90K | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 8,180 ▼90K | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,280 ▼90K | 8,410 ▼90K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,280 ▼90K | 8,410 ▼90K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,280 ▼90K | 8,410 ▼90K |
Miếng SJC Thái Bình | 8,210 ▼100K | 8,410 ▼100K |
Miếng SJC Nghệ An | 8,210 ▼100K | 8,410 ▼100K |
Miếng SJC Hà Nội | 8,210 ▼100K | 8,410 ▼100K |
Giá vàng thế giới đã thoát khỏi mức lỗ để tăng vào thứ năm, sau khi giảm xuống mức thấp nhất trong một tháng vào đầu ngày do Cục Dự trữ Liên bang ám chỉ có thể chậm lại quá trình cắt giảm lãi suất vào năm tới.
Theo Reuters, vàng giao ngay tăng 1,2% lên 2.617,96 USD/ounce tính đến 0748 GMT, sau khi chạm mức thấp nhất kể từ ngày 18 tháng 11 trong phiên giao dịch đầu ngày. Tuy nhiên, giá vàng tương lai của Hoa Kỳ đang giao dịch thấp hơn 0,8% ở mức 2.632,00 USD.
Giá vàng thỏi giảm hơn 2% vào thứ Tư sau khi Fed hạ lãi suất 25 điểm cơ bản như dự kiến, nhưng cho biết sẽ có ít đợt cắt giảm hơn vào cuối năm 2025, thúc đẩy đồng USD và lợi suất trái phiếu.
Chủ tịch Fed Jerome Powell cho biết việc cắt giảm thêm chi phí đi vay hiện phụ thuộc vào tiến triển trong việc hạ thấp mức lạm phát cao.
Kelvin Wong, nhà phân tích thị trường cấp cao của OANDA tại Châu Á - Thái Bình Dương, cho biết: "Câu hỏi lớn ở đây là vì Fed cho biết họ vẫn sẽ phụ thuộc vào dữ liệu và nếu chính sách của Trump thực sự bắt đầu gây ra lạm phát, thì rủi ro lớn là Fed có thể sẽ không cắt giảm lãi suất vào năm tới".
Thị trường hiện kỳ vọng lãi suất sẽ không thay đổi tại cuộc họp tháng 1 của Fed.
Ajay Kedia, giám đốc Kedia Commodities, Mumbai cho biết: "Việc cắt giảm lãi suất thường có tác dụng hỗ trợ cho kim loại màu vàng... nhưng hiện tại giá vàng đang tăng do hoạt động mua vào để bù đắp sau khi giảm".
Các nhà giao dịch hiện đang chờ đợi dữ liệu GDP quan trọng của Hoa Kỳ, dữ liệu ban đầu về đơn xin trợ cấp thất nghiệp vào cuối ngày và dữ liệu PCE cốt lõi - thước đo lạm phát được Fed ưa chuộng - vào thứ Sáu.
Wong cho biết: "Nếu dữ liệu Chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE) của Hoa Kỳ phù hợp với kỳ vọng thì đó không phải là điều ngạc nhiên lớn. Nhưng trong trường hợp tăng lên 3% trở lên, chúng ta có thể thấy một số áp lực lên vàng một lần nữa", đồng thời nói thêm rằng các nhà đầu cơ định hướng ngắn hạn đang tìm kiếm cơ hội để mua vào khi giá giảm.
Lãi suất cao hơn làm giảm sức hấp dẫn của tài sản không sinh lời.
Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại Hà Nội: 1. Bảo Tín Minh Châu - 15 - 29 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hai Bà Trưng, Hà Nội 2. Công ty vàng bạc đá quý DOJI - 5 Lê Duẩn, Điện Biên, Ba Đình, Hà Nội 3. Chuỗi cửa hàng SJC khu vực miền Bắc - 18 Trần Nhân Tông, P.Nguyễn Du, Q.Hai Bà Trưng, TP.Hà Nội 4. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Bắc - 222 Trần Duy Hưng, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội 5. Vàng bạc Phú Quý - Số 30 Trần Nhân Tông, Hai Bà Trưng, Hà Nội 6. Vàng bạc Ngọc Anh – Số 47 Lò Đúc, Phạm Đình Hổ, Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Vàng Quý Tùng – Số 102 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội 8. Bảo Tín Lan Vỹ - Số 84A, Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội 9. Vàng bạc Hoàng Anh – Số 43 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội 10. Huy Thanh Jewelry - Số 23/100 (số cũ: Số 30A, ngõ 8), Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Tiệm vàng Mi Hồng - 306 Bùi Hữu Nghĩa, Phường 2, Quận Bình Thạnh, TP. HCM 2. Tiệm vàng Kim Ngọc Thủy - 466 Hai Bà Trưng, P. Tân Định, Q.1, TP. HCM 3. Công ty TNHH MTV Vàng Bạc Đá Quý Sài Gòn - 418-420 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, TP. HCM 4. Vàng Bạc Đá Quý Tân Tiến - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 5. Vàng Bạc Đá Quý Ngọc Thẫm - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 6. Tiệm vàng Kim Thành Thảo - 209 Tân Hương, Phường Tân Quý, Quận Tân Phú, TP.HCM 7. Tiệm vàng Kim Thành Nam - 81A, Nguyễn Duy Trinh, Phường Bình Trưng Tây, Quận 2, TP.HCM 8. Tiệm vàng Kim Mai - 84C, Cống Quỳnh, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP.HCM 9. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Nam - Gian hàng R011838, Tầng trệt TTTM Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM 10. Công ty vàng bạc đá quý DOJI – 81-85 Hàm Nghi, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP.HCM |