Quy định về đầu tư các dự án dầu khí và than
Theo Dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về các cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn phát triển năng lượng quốc gia giai đoạn 2026 - 2030, các dự án dầu khí quan trọng, cấp bách của quốc gia và các dự án quan trọng, ưu tiên đầu tư thuộc ngành than tại Quy hoạch tổng thể về năng lượng sẽ không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư. Quyết định phê duyệt Quy hoạch tổng thể về năng lượng được sử dụng thay thế cho văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đối với từng dự án riêng lẻ. Văn bản phê duyệt dự án đầu tư là cơ sở để đăng ký quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thực hiện các thủ tục giao đất, cho thuê đất, giao khu vực biển, cho thuê khu vực biển; chuyển mục đích sử dụng đất, đất có mặt nước, chuyển mục đích sử dụng rừng.
Chủ đầu tư các dự án dầu khí quan trọng, cấp bách của quốc gia và các dự án quan trọng, ưu tiên đầu tư thuộc ngành than tại Quy hoạch tổng thể về năng lượng không phải thực hiện thủ tục báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước để xem xét, phê duyệt các nội dung liên quan đến dự án đầu tư, phương án huy động vốn hay thế chấp tài sản để vay vốn theo Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước kết quả thực hiện dự án.

Ảnh minh họa
Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án, công trình dầu khí quan trọng, cấp bách của quốc gia và các dự án quan trọng, ưu tiên đầu tư thuộc ngành than được phép tiếp tục thực hiện song song với quá trình hiệu chỉnh, bổ sung, cập nhật quy hoạch chung, quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch sử dụng rừng. Việc thực hiện song song này phải bảo đảm thống nhất về nội dung, số liệu giữa công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng với các quy hoạch có liên quan.
Điều 20 của dự thảo Nghị quyết nêu rõ Thủ tướng Chính phủ quyết định giao doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp này nắm giữ 100% vốn điều lệ làm nhà đầu tư các dự án dầu khí quan trọng, cấp bách hoặc các dự án đặt tại khu vực nhạy cảm về quốc phòng, an ninh. Các dự án quan trọng, ưu tiên đầu tư thuộc ngành than tại Quy hoạch tổng thể về năng lượng cũng thuộc diện được giao cho doanh nghiệp nhà nước làm chủ đầu tư trên cơ sở đề xuất của chính doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp này nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Cơ chế về dự trữ xăng dầu quốc gia
Ngoài ra, theo Chương VII của dự thảo Nghị quyết, việc bảo quản xăng dầu dự trữ quốc gia có thể được thực hiện theo hình thức cất giữ riêng hoặc cất giữ chung với hàng kinh doanh của doanh nghiệp nhận bảo quản, với điều kiện phải bảo đảm đúng địa điểm quy định, bảo đảm số lượng, chất lượng và an toàn về bảo quản hàng dự trữ quốc gia. Tổ chức, doanh nghiệp nhận bảo quản xăng dầu dự trữ quốc gia có trách nhiệm thực hiện việc luân phiên, đổi hàng theo đúng danh mục chi tiết hàng xăng dầu dự trữ quốc gia đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Việc chuyển đổi chủng loại xăng dầu dự trữ quốc gia được thực hiện bằng phương thức hoán đổi trực tiếp. Ngoài phương thức mua, bán hàng dự trữ quốc gia theo quy định hiện hành, phương thức hoán đổi trực tiếp nhằm bảo đảm phù hợp với đặc điểm của mặt hàng xăng dầu và danh mục chi tiết hàng dự trữ quốc gia đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Bộ trưởng Bộ Công Thương có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch chuyển đổi chủng loại xăng dầu dự trữ quốc gia bằng phương thức hoán đổi trực tiếp, phù hợp với kế hoạch dự trữ quốc gia hàng năm.
Kế hoạch chuyển đổi chủng loại xăng dầu dự trữ quốc gia bằng phương thức hoán đổi trực tiếp gồm các nội dung chính: chủng loại xăng dầu cần hoán đổi, khối lượng hoán đổi, thời gian thực hiện, phương pháp xác định giá trị hàng hoán đổi, phương án tổ chức hoán đổi, doanh nghiệp thực hiện, kinh phí thực hiện và các nội dung khác nếu có.
Dự thảo Nghị quyết khẳng định cơ chế mới này nhằm tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện để các dự án dầu khí, than và dự trữ xăng dầu quốc gia được triển khai nhanh chóng, đồng bộ, góp phần củng cố an ninh năng lượng và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2026 - 2030.
Nghị quyết của Quốc hội về các cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn phát triển năng lượng quốc gia giai đoạn 2026 - 2030 sẽ được thông qua tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XV. Nghị quyết quy định một số cơ chế, chính sách để tháo gỡ khó khăn phát triển năng lượng quốc gia giai đoạn 2026 - 2030, bao gồm: Điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện; đầu tư xây dựng dự án điện lực; phát triển điện gió ngoài khơi; mua bán điện trực tiếp; dự án, công trình dầu khí quan trọng, cấp bách của quốc gia; dự án quan trọng, ưu tiên đầu tư thuộc ngành than tại Quy hoạch tổng thể về năng lượng; quản lý, bảo quản xăng dầu dự trữ quốc gia.