Cập nhật tình hình hồ thủy điện 20/11/2023: Bắc Trung Bộ tăng phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa
Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 20/11/2023: Lưu lượng về các hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ thấp, giảm nhẹ; Khu vực Tây Nguyên nhiều, giảm nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ nhiều, dao động nhẹ; Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ nhiều, giảm nhẹ so với hôm qua.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên cao, giảm nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ cao, tăng nhẹ; Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ cao, giảm chậm; Khu vưc Đông Nam Bộ cao, dao động nhẹ so với hôm qua. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa. Các hồ chứa thủy điện khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên vận hành điểu tiết hồ chứa để hạ mực nước hạ lưu, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành |
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ mực nước cao, một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Hương Điền, Bình Điền, A Vương, Đak Đrinh, Sông Ba Hạ, Sông Bung 2, Sông Bung 4, Sông Tranh 2, Đăk Mi 4, Thác Mơ, các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ giảm. Cụ thể:
Khu vực Bắc Bộ:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Lai Châu: 529 m3/s; Sơn La: 951 m3/s; Hòa Bình: 323 m3/s; Thác Bà: 105 m3/s; Tuyên Quang: 55 m3/s; Bản Chát: 12 m3/s.
Mực nước các hồ giảm nhẹ so với ngày hôm qua, mực nước hồ/ mực nước chết:
- Hồ Lai Châu: 294.9/265 m (mực nước dâng bình thường: 295m)
- Hồ Sơn La: 214.94/175 m (mực nước dâng bình thường: 215.0m)
- Hồ Hòa Bình: 116.69/80m (mực nước tối thiểu: 112.9 m)
- Hồ Thác Bà: 55.87/46 m (mực nước tối thiểu: 54.9m)
- Hồ Tuyên Quang: 119.87/90m (mực nước tối thiểu: 109.6m)
- Hồ Bản Chát: 474.96/431m (mực nước dâng bình thường: 475m).
Khu vực Bắc Trung Bộ:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Trung Sơn: 137 m3/s; Bản Vẽ: 76 m3/s; Hủa Na: 62 m3/s; Bình Điền: 164 m3/s (xả tràn 118 m3/s); Hương Điền: 262 m3/s (xả tràn 110 m3/s).
Mực nước các hồ cao, tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Trung Sơn: 159.9/150 m (mực nước trước lũ: 160m)
- Hồ Bản Vẽ: 199.48/155.0 m (mực nước trước lũ từ 197.5-200m)
- Hồ Hủa Na: 239.67/215 m (mực nước trước lũ: 240m)
- Hồ Bình Điền: 84.88/53 m (mực nước trước lũ: 80.6m)
- Hồ Hương Điền: 57.93/46 m (mực nước trước lũ: 56m)
Khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Thác Mơ: 261 m3/s; Hồ Trị An: 230 m3/s.
Mực nước các hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Thác Mơ: 217.95/198 m (mực nước trước lũ: 217-218m).
- Hồ Trị An: 61.5/50 m (mực nước trước lũ: 61.5-62.0m).
Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ A Vương: 104m3/s (xả tràn 35 m3/s); Hồ Đăkđrink: 88 m3/s (xả tràn 43 m3/s); Hồ Sông Bung 2: 52 m3/s (xả tràn 29 m3/s); Hồ Sông Bung 4: 208 m3/s (xả tràn 60 m3/s); Hồ Đăk Mi 4: 268 m3/s (xả tràn 179 m3/s); Hồ Sông Tranh 2: 369 m3/s (xả tràn 171 m3/s); Hồ Sông Ba Hạ: 540 m3/s (xả tràn 160 m3/s); Hồ Sông Hinh: 106 m3/s (xả tràn 50 m3/s).
Mực nước các hồ cao, giảm chậm so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ A Vương (MN hồ/ MNC): 380.0/340 (mực nước trước lũ: 377-380m)
- Hồ Đăkđrink: 409.93/375 (mực nước trước lũ: 405m)
- Hồ Sông Bung 2: 600.92/565 m (mực nước trước lũ: 600m)
- Hồ Sông Bung 4: 221.76/205 m (mực nước trước lũ: 218.5-222.5m).
- Hồ Đăk Mi 4: 257.98/240 m (mực nước trước lũ: 255m)
- Hồ Sông Tranh 2: 174.99/140m (mực nước trước lũ: 173-175m).
- Hồ Sông Ba Hạ: 103.88/101 m (mực nước trước lũ: 103m)
- Hồ Sông Hinh: 208.84/196 m (mực nước trước lũ: 207m)
Khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Buôn Kuốp: 361 m3/s (xả tràn 37 m3/s); Hồ Buôn Tua Srah: 137 m3/s (xả tràn 26 m3/s); Hồ Đại Ninh: 46 m3/s (xả tràn 10 m3/s); Hồ Hàm Thuận: 23 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 82 m3/s (xả tràn 37 m3/s); Hồ Ialy: 321 m3/s (xả tràn 10 m3/s); Hồ Pleikrông: 114 m3/s (xả tràn 10 m3/s); Hồ Sê San 4: 350 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 43 m3/s (xả tràn 15 m3/s).
Mực nước các hồ cao, giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Buôn Kuốp: 411.47/409 m (mực nước dâng bình thường: 412m)
- Hồ Buôn Tua Srah: 487.35/465 m (mực nước trước lũ: 487-487.5m)
- Hồ Đại Ninh: 879.89/860 m (mực nước trước lũ: 878.0 – 880.0m)
- Hồ Hàm Thuận: 604.98/575m (mực nước trước lũ: 604.0 – 605.0m)
- Hồ Đồng Nai 3: 589.91/570 m (mực nước trước lũ: 589.0 - 590.0m)
- Hồ Ialy: 514.92/490 m (mực nước trước lũ: 515m)
- Hồ Pleikrông: 569.89/537m (mực nước trước lũ: 570.0m)
- Hồ Sê San 4: 215/210m (mực nước trước lũ: 215m)
- Hồ Thượng Kon Tum: 1160/1138 m (mực nước trước lũ: 1160m).