Cập nhật tình hình hồ thủy điện 19/11/2023: Miền Trung mưa lũ phức tạp, mực nước cao Hồ A Vương xả tràn
Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 19/11/2023: Lưu lượng về các hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ thấp, Đông Nam Bộ giảm nhẹ; Khu vực Tây Nguyên nhiều, ổn định; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ nhiều, giảm so với hôm qua.
Hồ thủy điện 19/11/2023: Miền Trung mưa lũ phức tạp, các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như hồ Trung Sơn, A Vương… |
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ cao, giảm nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ cao, tăng nhẹ; Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ cao, giảm chậm so với hôm qua. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa. Các hồ chứa thủy điện khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên vận hành điểu tiết hồ chứa để hạ mực nước hạ lưu, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ mực nước cao, một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Hương Điền, Bình Điền, A Vương, Đak Đrinh, Sông Ba Hạ, Sông Bung 2, Sông Bung 4, Sông Tranh 2, Đăk Mi 4, Trung Sơn, các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ giảm. Cụ thể:
Khu vực Bắc Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Lai Châu: 669 m3/s; Sơn La: 489 m3/s; Hòa Bình: 788 m3/s; Thác Bà: 105 m3/s; Tuyên Quang: 81 m3/s; Bản Chát: 20 m3/s.
Mực nước các hồ giảm nhẹ so với ngày hôm qua, mực nước hồ/mực nước chết:
- Hồ Lai Châu: 294.54/265 m (mực nước dâng bình thường: 295m)
- Hồ Sơn La: 215.0/175 m (mực nước dâng bình thường: 215.0m)
- Hồ Hòa Bình: 116.91/80m (mực nước tối thiểu: 112.9 m)
- Hồ Thác Bà: 55.87/46 m (mực nước tối thiểu: 54.9m)
- Hồ Tuyên Quang: 119.92/90m (mực nước tối thiểu: 109.6m)
- Hồ Bản Chát: 474.99/431m (mực nước dâng bình thường: 475m).
Khu vực Bắc Trung Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Trung Sơn: 105 m3/s (xả tràn 30 m3/s); Bản Vẽ: 100 m3/s; Hủa Na: 68 m3/s; Bình Điền: 160 m3/s (xả tràn 98 m3/s); Hương Điền: 341 m3/s (xả tràn 161 m3/s).
Mực nước các hồ cao, tăng so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Trung Sơn: 159.92/150 m (mực nước trước lũ: 160m)
- Hồ Bản Vẽ: 199.36/155.0 m (mực nước trước lũ từ 197.5-200m)
- Hồ Hủa Na: 239.59/215 m (mực nước trước lũ: 240m)
- Hồ Bình Điền: 84.67/53 m (mực nước trước lũ: 80.6m)
- Hồ Hương Điền: 57.94/46 m (mực nước trước lũ: 56m)
Khu vực Đông Nam Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, giảm so với ngày hôm qua: Hồ Thác Mơ: 29 m3/s; Hồ Trị An: 320 m3/s.
Mực nước các hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Thác Mơ: 217.97/198 m (mực nước trước lũ: 217-218m).
- Hồ Trị An: 61.48/50 m (mực nước trước lũ: 61.5-62.0m).
Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ A Vương: 134m3/s (xả tràn 70 m3/s); Hồ Đăkđrink: 123 m3/s (xả tràn 74 m3/s); Hồ Sông Bung 2: 60 m3/s (xả tràn 29 m3/s); Hồ Sông Bung 4: 243 m3/s; Hồ Đăk Mi 4: 273 m3/s (xả tràn 137 m3/s); Hồ Sông Tranh 2: 369 m3/s (xả tràn 170 m3/s); Hồ Sông Ba Hạ: 880 m3/s (xả tràn 690 m3/s); Hồ Sông Hinh: 381 m3/s (xả tràn 50 m3/s).
Mực nước các hồ cao, giảm chậm so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ A Vương (MN hồ/ MNC): 380.0/340 (mực nước trước lũ: 377-380m)
- Hồ Đăkđrink: 409.94/375 (mực nước trước lũ: 405m)
- Hồ Sông Bung 2: 600.95/565 m (mực nước trước lũ: 600m)
- Hồ Sông Bung 4: 221.87/205 m (mực nước trước lũ: 218.5-222.5m).
- Hồ Đăk Mi 4: 257.67/240 m (mực nước trước lũ: 255m)
- Hồ Sông Tranh 2: 174.99/140m (mực nước trước lũ: 173-175m).
- Hồ Sông Ba Hạ: 103.99/101 m (mực nước trước lũ: 103m)
- Hồ Sông Hinh: 208.10/196 m (mực nước trước lũ: 207m)
Khu vực Tây Nguyên: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ ổn định so với ngày hôm qua: Hồ Buôn Kuốp: 345 m3/s (xả tràn 37 m3/s); Hồ Buôn Tua Srah: 163 m3/s (xả tràn 26 m3/s); Hồ Đại Ninh: 106 m3/s (xả tràn 75 m3/s); Hồ Hàm Thuận: 57 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 169 m3/s (xả tràn 169 m3/s); Hồ Ialy: 440 m3/s (xả tràn 40 m3/s); Hồ Pleikrông: 214 m3/s (xả tràn 10 m3/s); Hồ Sê San 4: 774 m3/s (xả tràn 114 m3/s);; Hồ Thượng Kon Tum: 43 m3/s (xả tràn 15 m3/s).
Mực nước các hồ cao, dao động nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Buôn Kuốp: 411.15/409 m (mực nước dâng bình thường: 412m)
- Hồ Buôn Tua Srah: 487.45/465 m (mực nước trước lũ: 487-487.5m)
- Hồ Đại Ninh: 879.9/860 m (mực nước trước lũ: 878.0 – 880.0m)
- Hồ Hàm Thuận: 604.95/575m (mực nước trước lũ: 604.0 – 605.0m)
- Hồ Đồng Nai 3: 589.96/570 m (mực nước trước lũ: 589.0 - 590.0m)
- Hồ Ialy: 514.98/490 m (mực nước trước lũ: 515m)
- Hồ Pleikrông: 569.98/537m (mực nước trước lũ: 570.0m)
- Hồ Sê San 4: 215/210m (mực nước trước lũ: 215m)
- Hồ Thượng Kon Tum: 1160/1138 m (mực nước trước lũ: 1160m).