Cập nhật tình hình hồ thủy điện 15/11/2023: Khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ thấp, hồ Lai Châu: 498 m3/s
Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 15/11/2023: Lưu lượng về các hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ thấp, tăng nhẹ; Khu vực Tây Nguyên thấp, giảm nhẹ; Khu vực Đông Nam Bộ thấp, dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ nhiều, tăng (tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Nam nhiều, tăng nhanh) so với hôm qua.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành |
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên cao, tăng nhẹ; Khu vực Đông Nam Bộ cao, giảm nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ cao, tăng nhẹ so với hôm qua. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Phú Yên, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Đồng Nai) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa. Các hồ chứa thủy điện khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Nam vận hành điều tiết hồ chứa để hạ mực nước hồ, tạo dung tích phòng lũ chủ động đón các trận lũ trong thời gian tới (vận hành điều tiết với tổng lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ), chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ mực nước cao, một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Hương Điền, Bình Điền, A Vương, Đak Đrinh, Sông Ba Hạ, Sông Bung 2, Sông Bung 4, Sông Tranh 2, Đăk Mi 4, các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ giảm nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ tăng. Cụ thể:
Khu vực Bắc Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, tăng nhẹ so với ngày hôm qua: Lai Châu: 498 m3/s; Sơn La: 672 m3/s; Hòa Bình: 1014 m3/s; Thác Bà: 147 m3/s; Tuyên Quang: 231 m3/s; Bản Chát: 20 m3/s.
Mực nước các hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua, mực nước hồ/mực nước chết:
- Hồ Lai Châu: 294.99/265 m (mực nước dâng bình thường: 295m)
- Hồ Sơn La: 214.95/175 m (mực nước dâng bình thường: 215.0m)
- Hồ Hòa Bình: 116.96/80m (mực nước tối thiểu: 112.9 m)
- Hồ Thác Bà: 55.62/46 m (mực nước tối thiểu: 54.9m)
- Hồ Tuyên Quang: 119.95/90m (mực nước tối thiểu: 109.6m)
- Hồ Bản Chát: 474.93/431m (mực nước dâng bình thường: 475m).
Khu vực Bắc Trung Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, tăng so với ngày hôm qua: Trung Sơn: 210 m3/s; Bản Vẽ: 100 m3/s; Hủa Na: 80 m3/s; Bình Điền: 1.405 m3/s (xả tràn 1.239 m3/s); Hương Điền: 1.623 m3/s (xả tràn 1.384 m3/s).
Mực nước các hồ cao, tăng so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Trung Sơn: 159.25/150 m (mực nước trước lũ: 160m)
- Hồ Bản Vẽ: 199.02/155.0 m (mực nước trước lũ từ 197.5-200m)
- Hồ Hủa Na: 239.27/215 m (mực nước trước lũ: 240m)
- Hồ Bình Điền: 83.82/53 m (mực nước trước lũ: 80.6m)
- Hồ Hương Điền: 57.45/46 m (mực nước trước lũ: 56m)
Khu vực Đông Nam Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Thác Mơ: 186 m3/s; Hồ Trị An: 330 m3/s.
Mực nước các hồ giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Thác Mơ: 217.97/198 m (mực nước trước lũ: 217 - 218m).
- Hồ Trị An: 61.45/50 m (mực nước trước lũ: 61.5 - 62.0m).
Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ A Vương: 361 m3/s (xả tràn 31 m3/s); Hồ Đăkđrink: 297 m3/s (xả tràn 99 m3/s); Hồ Sông Bung 2: 136 m3/s (xả tràn 26 m3/s); Hồ Sông Bung 4: 631 m3/s (xả tràn 57 m3/s); Hồ Đăk Mi 4: 616 m3/s (xả tràn 261 m3/s); Hồ Sông Tranh 2: 693 m3/s (xả tràn 33 m3/s); Hồ Sông Ba Hạ: 740 m3/s (xả tràn 50 m3/s); Hồ Sông Hinh: 436 m3/s.
Mực nước các hồ cao, tăng so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ A Vương (MN hồ/ MNC): 376.34/340 (mực nước trước lũ: 377 - 380m)
- Hồ Đăkđrink: 408.68/375 (mực nước trước lũ: 405m)
- Hồ Sông Bung 2: 599.7/565 m (mực nước trước lũ: 600m)
- Hồ Sông Bung 4: 220.71/205 m (mực nước trước lũ: 218.5-222.5m).
- Hồ Đăk Mi 4: 256.47/240 m (mực nước trước lũ: 255m)
- Hồ Sông Tranh 2: 170.29/140m (mực nước trước lũ: 173-175m).
- Hồ Sông Ba Hạ: 102.58/101 m (mực nước trước lũ: 103m)
- Hồ Sông Hinh: 205.89/196 m (mực nước trước lũ: 207m)
Khu vực Tây Nguyên: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Buôn Kuốp: 242 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 161 m3/s; Hồ Đại Ninh: 13 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 51 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 169 m3/s; Hồ Ialy: 267 m3/s; Hồ Pleikrông: 350 m3/s; Hồ Sê San 4: 13 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 43 m3/s.
Mực nước các hồ cao, dao động nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Buôn Kuốp: 411.74/409 m (mực nước dâng bình thường: 412m)
- Hồ Buôn Tua Srah: 487.34/465 m (mực nước trước lũ: 487-487.5m)
- Hồ Đại Ninh: 879.22/860 m (mực nước trước lũ: 878.0 – 880.0m)
- Hồ Hàm Thuận: 604.81/575m (mực nước trước lũ: 604.0 – 605.0m)
- Hồ Đồng Nai 3: 589.96/570 m (mực nước trước lũ: 589.0 - 590.0m)
- Hồ Ialy: 514.93/490 m (mực nước trước lũ: 514.2m)
- Hồ Pleikrông: 569.79/537m (mực nước trước lũ: 569.5m)
- Hồ Sê San 4: 214.75/210m (mực nước trước lũ: 214.5m)
- Hồ Thượng Kon Tum: 1160/1138 m (mực nước trước lũ: 1157m).