Cụ thể, trên cả nước, lưu lượng nước về các hồ đã vượt mực nước chết. Lưu lượng nước về hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ ổn định, tăng so với hôm qua; Khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ; Duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ so với ngày hôm qua.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ tăng nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ mực nước dao động nhẹ; Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ so với ngày hôm qua. Mực nước các hồ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ nằm trong phạm vi mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành.
Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 21/6: Lưu lượng nước về hồ khu vực Bắc Bộ tăng, nhiều hồ đã vượt mực nước chết |
Lưu lượng, mực nước tại các hồ thủy điện thấp, dự báo lượng nước về các hồ trong thời gian tới chưa cao, các nhà máy thủy điện khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ chủ yếu điều tiết nước đảm bảo dòng chảy tối thiểu, phát điện cầm chừng để đảm bảo an toàn tổ máy khi vận hành, nâng cao mực nước phát điện.
- Một số hồ xấp xỉ mực nước chết: Thác Bà, Bản Vẽ, Đồng Nai 3; Một số hồ mực nước thấp: Thác Mơ.
- Một số thủy điện phát điện cầm chừng với lưu lượng, mực nước, công suất thấp: Sơn La, Huội Quảng, Bản Chát, Thác Bà, Bản Vẽ, Thác Mơ, Đồng Nai 3.
Khu vực Bắc Bộ đã bước vào mùa lũ, tuy nhiên lưu lượng về các hồ chứa thấp. mực nước hồ tăng chậm, phát điện cầm chừng.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyện hải Nam Trung Bộ dao động nhẹ, ở mức thấp.
Cụ thể:
1. Khu vực Bắc Bộ:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ ổn định, tăng so với ngày hôm qua: Hồ Lai Châu: 945 m3/s; Hồ Sơn La: 330 m3/s; Hồ Hòa Bình: 330 m3/s; Hồ Thác Bà: 55 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 315 m3/s; Hồ Bản Chát: 217.7 m3/s.
Mực nước các hồ đã vượt mực nước chết (hồ Thác Bà xấp xỉ mực nước chết), mực nước tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/mực nước chết):
- Hồ Lai Châu: 282.33 m/265 m
- Hồ Sơn La: 179.37/175 m
- Hồ Hòa Bình: 102.40/80m
- Hồ Thác Bà: 46.60/46 m
- Hồ Tuyên Quang: 96.84/90m
- Hồ Bản Chát: 438.93/431m.
2. Khu vực Bắc Trung Bộ:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Trung Sơn: 255 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 39 m3/s; Hồ Hủa Na: 28 m3/s; Hồ Bình Điền: 6 m3/s; Hồ Hương Điền: 75 m3/s.
Mực nước các hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Trung Sơn: 154.56/150 m (qui định tối thiểu: 150.7m)
- Hồ Bản Vẽ: 157.18/155.0 m (qui định tối thiểu: 166.4 đến 171 m)
- Hồ Hủa Na: 220.18/215 m (qui định tối thiểu: 217.6 m)
- Hồ Bình Điền: 65.34/53 m (qui định tối thiểu: 65.8 đến 67.9m)
- Hồ Hương Điền: 50.5/46 m (qui định tối thiểu: 49.1 đến 50.4m)
3. Khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Thác Mơ: 57 m3/s; Hồ Trị An: 380 m3/s.
Mực nước các hồ đã vượt mực nước chết, giảm nhẹ nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Thác Mơ: 199.71/198 m (qui định tối thiểu: 202.2m đến 203.2m)
- Hồ Trị An: 53.45/50 m (qui định tối thiểu: 51.3m đến 51.9m).
4. Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ A Vương: 19 m3/s; Hồ Đăkđrink: 14.5 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 67.2 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 17.8 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 210 m3/s; Hồ Sông Hinh: 15 m3/s.
Mực nước các hồ ở mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành, giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ A Vương (MN hồ/ MNC): 362.16/340 (qui định tối thiểu: 358.5 đến 360.8m)
- Hồ Đăkđrink: 400.6/375 (qui định tối thiểu: 395.1m đến 396.7m)
- Hồ Sông Bung 4: 218.01/205 m (qui định tối thiểu: 213.5m đến 215.2m).
- Hồ Sông Tranh 2: 158.13/140m (qui định tối thiểu: 156.3 m đến 157.4m).
- Hồ Sông Ba Hạ: 102.76/101 m (qui định tối thiểu: 102.4m đến 103.2 m)
- Hồ Sông Hinh: 204.16/196 m (qui định tối thiểu: 203m đến 203.7m)
5. Khu vực Tây Nguyên:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ tăng so với ngày hôm qua: Hồ Buôn Kuốp: 168 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 184 m3/s; Hồ Đại Ninh: 37 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 75 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 18.25 m3/s; Hồ Ialy: 202 m3/s; Hồ Pleikrông: 21 m3/s; Hồ Sê San 4: 587 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 10 m3/s;
Mực nước các hồ ở mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành, dao động nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Buôn Kuốp: 410.77/409 m
- Hồ Buôn Tua Srah: 470.67/465 m (qui định tối thiểu: 466.5m đến 469.5m)
- Hồ Đại Ninh: 865.80/860m (qui định tối thiểu: 862 m đến 863.6m)
- Hồ Hàm Thuận: 584.02/575m (qui định tối thiểu: 577.7m đến 579.6m)
- Hồ Đồng Nai 3: 571.75/570 m (qui định tối thiểu: 571.2m đến 572.5m)
- Hồ Ialy: 503.95/490 m (qui định tối thiểu: 490.6m)
- Hồ Pleikrông: 544.84/537m (qui định tối thiểu: 539.1m)
- Hồ Sê San 4: 211.18/210m (qui định tối thiểu: 210.3m)
- Hồ Thượng Kon Tum: 1146.36/1138 m (qui định tối thiểu: 1139m)