Chủ nhật 11/05/2025 17:47

Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 1/8/2023: Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ lượng nước nhiều, tăng nhẹ

Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 1/8/2023: Lưu lượng về các hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ nhiều, tăng; Khu vực Bắc Trung Bộ thấp, tăng nhẹ so với hôm qua.

Cụ thể, ngày 1/8/2023, lưu lượng về các hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ nhiều, tăng; Khu vực Bắc Trung Bộ thấp, tăng nhẹ; Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ thấp, giảm nhẹ; Khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên nhiều, tăng so với hôm qua.

Mực nước hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ tăng nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ thấp, tăng nhẹ; Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ; Khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng nhẹ so với ngày hôm qua. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực miền núi phía Bắc, Tây Nguyên mực nước cao (Sơn La, Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang, Đăk Lăk, Đăk Nông, Gia Lai, Lâm Đồng).

Ngày 1/8/2023, lưu lượng về các hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ nhiều, tăng; Khu vực Bắc Trung Bộ thấp, tăng nhẹ; Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ thấp, giảm nhẹ; Khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên nhiều, tăng so với hôm qua. Ảnh minh họa: Cấn Dũng

Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành; Khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang nâng cao mực nước hồ chứa, phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành.

Các hồ mực nước thấp: Thác Bà, Bản Vẽ, Trung Sơn.

Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyện hải Nam Trung Bộ giảm.

Cụ thể:

1. Khu vực Bắc Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, tăng so với ngày hôm qua: Hồ Lai Châu: 721 m3/s; Hồ Sơn La: 986 m3/s; Hồ Hòa Bình: 569 m3/s; Hồ Thác Bà: 356 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 251 m3/s; Hồ Bản Chát: 147 m3/s.

Mực nước các hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua, mực nước hồ/ mực nước chết:

- Hồ Lai Châu: 286.81 m/265 m

- Hồ Sơn La: 193.64/175 m (mực nước trước lũ: 197.3m)

- Hồ Hòa Bình: 97.2/80m (mực nước trước lũ: 101m)

- Hồ Thác Bà: 47.93/46 m (mực nước trước lũ: 56m)

- Hồ Tuyên Quang: 99.91/90m (mực nước trước lũ: 105.2m)

- Hồ Bản Chát: 449.84/431m.

2. Khu vực Bắc Trung Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, tăng nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Trung Sơn: 321 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 111 m3/s; Hồ Hủa Na: 58 m3/s; Hồ Bình Điền: 6 m3/s; Hồ Hương Điền: 8 m3/s.

Mực nước các hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Trung Sơn: 148.21/150 m (mực nước trước lũ: 150m)

- Hồ Bản Vẽ: 156.45/155.0 m (qui định tối thiểu: 159.0 đến 164.7 m)

- Hồ Hủa Na: 216.36/215 m (mực nước trước lũ: 235m)

- Hồ Bình Điền: 60.51/53 m (qui định tối thiểu: 62.1 đến 64.6m)

- Hồ Hương Điền: 49.34/46 m (qui định tối thiểu: 48.2 đến 49.6m)

3. Khu vực Đông Nam Bộ

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, tắng so với ngày hôm qua: Hồ Thác Mơ: 713 m3/s; Hồ Trị An: 1480 m3/s.

Mực nước các hồ tăng so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Thác Mơ: 207.83/198 m (mực nước trước lũ: 216m).

- Hồ Trị An: 57.57/50 m (mực nước trước lũ: 60.8m).

4. Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ A Vương: 23 m3/s; Hồ Đăkđrink: 23 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 39 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 57 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 190 m3/s; Hồ Sông Hinh: 13 m3/s.

Mực nước các hồ ở mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành, giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ A Vương (MN hồ/ MNC): 355.99/340 (qui định tối thiểu: 352.8 đến 354.9m)

- Hồ Đăkđrink: 398.74/375 (qui định tối thiểu: 389.8m đến 391.4m)

- Hồ Sông Bung 4: 215.38/205 m (qui định tối thiểu: 210.1 m đến 211.2m).

- Hồ Sông Tranh 2: 154.52/140m (qui định tối thiểu: 151.1 m đến 152.3m).

- Hồ Sông Ba Hạ: 102.66/101 m (qui định tối thiểu: 102.1m đến 102.7 m)

- Hồ Sông Hinh: 201.07/196 m (qui định tối thiểu: 201.5m đến 202.2m)

5. Khu vực Tây Nguyên:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, tăng so với ngày hôm qua: Hồ Buôn Kuốp: 318 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 537 m3/s; Hồ Đại Ninh: 70 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 299 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 200 m3/s; Hồ Ialy: 213 m3/s; Hồ Pleikrông: 499 m3/s; Hồ Sê San 4: 660 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 22 m3/s.

Mực nước các hồ tăng so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Buôn Kuốp: 411.55/409 m

- Hồ Buôn Tua Srah: 479.54/465 m (qui định tối thiểu: 466.6m đến 469.6m)

- Hồ Đại Ninh: 869.77/860 m (qui định tối thiểu: 861.5 m đến 863.0m)

- Hồ Hàm Thuận: 592.83/575m (mực nước trước lũ: 602.5m)

- Hồ Đồng Nai 3: 576.96/570 m (mực nước trước lũ: 587.5m)

- Hồ Ialy: 506.16/490 m (mực nước trước lũ: 511.2m)

- Hồ Pleikrông: 554.54/537m (mực nước trước lũ: 569.5m)

- Hồ Sê San 4: 214.50/210m (mực nước trước lũ: 214.5m)

- Hồ Thượng Kon Tum: 1149.80/1138 m (mực nước trước lũ: 1157m).

Nguyễn Duyên
Bài viết cùng chủ đề: Thủy điện

Tin cùng chuyên mục

Chi tiết giá điện kinh doanh, sinh hoạt sau điều chỉnh

Chính thức điều chỉnh tăng giá điện từ ngày 10/5/2025

NSMO ứng dụng AI vận hành hệ thống điện quốc gia

PC Hải Phòng: Từ nguồn sáng tiên phong đến doanh nghiệp số

Vì sao cần lập Quỹ thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả

Tìm hiểu Cuộc thi Tuyên truyền viên tiết kiệm điện 2025

Cập nhật tiến độ cụm dự án truyền tải giải tỏa công suất NMĐ Nhơn Trạch 3&4

Tính giá điện: Cần bỏ tình trạng mua cao, bán thấp

Bộ Công Thương phê duyệt khung giá điện chất thải năm 2025

Khung giá cho thuỷ điện tích năng năm 2025

Cơ chế mới về điện lực tạo hành lang pháp lý cho đầu tư tư nhân

Đề xuất giảm thủ tục trong triển khai điện hạt nhân

Bản hùng ca của những người thợ điện thành phố Cảng

Thực hiện Quy hoạch điện VIII điều chỉnh: Những vấn đề lớn nào cần lưu ý?

Anh sẵn sàng hỗ trợ Việt Nam nguồn vốn triển khai JEPT

Lào Cai: Khách hàng đồng hành cùng chương trình DR

4 tháng 2025, than cấp cho sản xuất điện đạt 15,1 triệu tấn

Điện lực Hải Phòng: 70 năm tỏa sáng và thành công

Không để sự cố lưới truyền tải điện cao điểm mùa khô 2025

Khoảnh khắc cùng cán bộ vận hành hệ thống điện trực 30/4