Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 20/10/2023: Lưu lượng về các hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ thấp, dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ dao động nhẹ; Khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng cao; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ tăng nhanh so với hôm qua.
Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 20/10/2023: Lưu lượng về các hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ tăng nhanh so với hôm qua |
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên tăng nhẹ; Khu vực Đông Nam Bộ nhiều dao động; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ tăng so với hôm qua. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Phú Yên, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Bình Phước) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao, một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như: Sông Lô 6, A Lưới, Bình Điền, Đakrong 1, Hương Điền, Cần Đơn, Srok Phu Miêng, Thác Mơ, Trị An, Đăk Mi 3, Za Hưng, Sông Ba Hạ, Đắk Psi bậc 2, Đăk Sông 3B, Ialy, Pleikrong, Sê San 3, Sê San 3A, Sê San 4, Sê San 4A các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ tăng.
Khu vực Bắc Bộ:
Các hồ thủy điện lưu lượng về tăng nhẹ so với ngày hôm qua: Lai Châu: 362 m3/s; Sơn La: 892 m3/s; Hòa Bình: 1.951 m3/s; Thác Bà: 140 m3/s; Tuyên Quang: 218 m3/s; Bản Chát: 61 m3/s.
Mực nước các hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua, mực nước hồ/ mực nước chết:
- Lai Châu: 293.86 m/265 m (mực nước dâng bình thường: 295m)
- Sơn La: 214.83/175 m (mực nước trước lũ: 213.0m)
- Hòa Bình: 116.61/80m (mực nước trước lũ: 115m)
- Thác Bà: 56.15/46 m (mực nước trước lũ: 57m)
- Tuyên Quang: 118.59/90m (mực nước trước lũ: 118.0m)
- Bản Chát: 474.12/431m (mực nước dâng bình thường: 475m).
Khu vực Bắc Trung Bộ:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ tăng nhanh với ngày hôm qua: Trung Sơn: 228 m3/s; Bản Vẽ: 185 m3/s; Hủa Na: 255 m3/s (xả tràn 30 m3/s); Bình Điền: 1.777 m3/s (xả tràn 47 m3/s); Hương Điền: 3.098 m3/s (xả tràn 611 m3/s).
Mực nước các hồ tăng mạnh so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Trung Sơn: 156.39/150 m (mực nước trước lũ: 157m)
- Bản Vẽ: 197.73/155.0 m (mực nước trước lũ từ 195 - 200m)
- Hủa Na: 235.14/215 m (mực nước trước lũ: 235m)
- Bình Điền: 79.82/53 m (mực nước trước lũ: 80.6m)
- Hương Điền: 57.07/46 m (mực nước trước lũ: 56m)
Khu vực Đông Nam Bộ:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Thác Mơ: 349 m3/s (xả tràn 44 m3/s); Trị An: 1.150 m3/s (xả tràn 165 m3/s).
Mực nước các hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Thác Mơ: 217.97/198 m (mực nước trước lũ: 216 - 218m).
- Trị An: 61.75/50 m (mực nước trước lũ: 60.8 - 62.0m).
Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ tăng so với ngày hôm qua: A Vương: 461 m3/s; Đăkđrink: 108 m3/s; Sông Bung 4: 216 m3/s; Sông Tranh 2: 414 m3/s (xả tràn 6 m3/s); Sông Ba Hạ: 635 m3/s (xả tràn 200 m3/s); Sông Hinh: 39 m3/s.
Mực nước các hồ thấp, tăng nhanh với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- A Vương (MN hồ/ MNC): 364.81/340 (mực nước trước lũ: 376m)
- Đăkđrink: 395.22/375 (mực nước trước lũ: 405m)
- Sông Bung 4: 212.25/205 m (mực nước trước lũ: 217.5m).
- Sông Tranh 2: 158.71/140m (mực nước trước lũ: 172m).
- Sông Ba Hạ: 102.98/101 m (mực nước trước lũ: 103m)
- Sông Hinh: 200.22/196 m (mực nước trước lũ: 207m)
Khu vực Tây Nguyên:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ tăng so với ngày hôm qua: Buôn Kuốp: 347 m3/s; Buôn Tua Srah: 135 m3/s (xả tràn 26 m3/s);; Đại Ninh: 87 m3/s; Hàm Thuận: 127 m3/s (xả tràn 25 m3/s); Đồng Nai 3: 58 m3/s; Ialy: 841 m3/s (xả tràn 693 m3/s); Pleikrông: 666 m3/s (xả tràn 536 m3/s); Sê San 4: 1.926 m3/s (xả tràn 1.251 m3/s); Thượng Kon Tum: 81 m3/s.
Mực nước các hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Buôn Kuốp: 411.34/409 m (mực nước dâng bình thường: 412m)
- Buôn Tua Srah: 486.37/465 m (mực nước trước lũ: 486.5m)
- Đại Ninh: 878.03/860 m (mực nước trước lũ: 878.0 – 880.0m)
- Hàm Thuận: 604.66/575m (mực nước trước lũ: 604.0 – 605.0m)
- Đồng Nai 3: 587.51/570 m (mực nước trước lũ: 587.5 - 590.0m)
- Ialy: 514.15/490 m (mực nước trước lũ: 513.2m)
- Pleikrông: 569.49/537m (mực nước trước lũ: 569.5m)
- Sê San 4: 214.50/210m (mực nước trước lũ: 214.5m)
- Thượng Kon Tum: 1154.61/1138 m (mực nước trước lũ: 1157m).