Tính đến thời điểm khảo sát lúc 8 giờ sáng ngày 6/9, giá vàng miếng các thương hiệu trong nước được điều chỉnh giảm 500.000 đồng ở cả 2 chiều.
Cụ thể, Công ty VBĐQ Sài Gòn SJC niêm yết giá vàng mua vào ở mức 78,5 triệu đồng/lượng; giá bán ra là 80,5 triệu đồng/lượng, so với phiên giao dịch mở cửa cùng ngày, giá vàng SJC giảm 500.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào và chiều bán ra. Chênh lệch giá mua – bán vàng SJC đang là 1,5 triệu đồng/lượng.
Cùng thời điểm, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng mua vào - bán ra ở mức 78,5– 80,5 triệu đồng/lượng, giảm 500.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào và chiều bán ra so với phiên giao dịch mở cửa cùng ngày. Chênh lệch giá mua – bán vàng DOJI đang là 1,5 triệu đồng/lượng.
Giá vàng nhẫn được điều chỉnh tăng nhẹ. Ảnh Phương Cúc |
Trong khi đó, giá vàng nhẫn được điều chỉnh tăng nhẹ. Hiện tại giá vàng các thương hiệu đang niêm yết cụ thể như sau:
Vàng miếng SJC đang được các ngân hàng Agribank, BIDV, Vietcombank, VietinBank và các công ty vàng bạc đá quý bán ra ở mức 80,5 triệu đồng/lượng. Ở chiều mua, giá vàng các thương hiệu được niêm yết ở mức 78,5 triệu đồng/lượng.
Về vàng nhẫn, giá vàng SJC 9999 niêm yết lần lượt ở mức 77,3 triệu đồng/lượng mua vào và 78,6 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 100.000 đồng ở cả 2 chiều. DOJI tại thị trường Hà Nội và TP Hồ Chí Minh điều chỉnh tăng 50.000 đồng ở cả chiều mua và bán lên lần lượt 77,45 triệu đồng/lượng và 78,6 triệu đồng/lượng. Giá mua và giá bán vàng nhẫn thương hiệu PNJ niêm yết ở mức 77,4 triệu đồng/lượng và 78,6 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng ở cả 2 chiều.
Giá nhẫn tròn trơn của Bảo Tín Minh Châu neo ở mốc 77,38 triệu đồng/lượng mua vào và 78,58 triệu đồng/lượng bán ra. Phú Quý SJC đang thu mua vàng nhẫn mức 77,4 triệu đồng/lượng và bán ra mức 78,6 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng cả giá mua và giá bán.
1. DOJI - Cập nhật: 08/10/2024 14:07 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 83,000 | 85,000 |
AVPL/SJC HCM | 83,000 | 85,000 |
AVPL/SJC ĐN | 83,000 | 85,000 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 82,600 | 82,900 |
Nguyên liêu 999 - HN | 82,500 | 82,800 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 83,000 | 85,000 |
2. PNJ - Cập nhật: 09/10/2024 06:02 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 82.700 | 83.600 |
TPHCM - SJC | 83.000 | 85.000 |
Hà Nội - PNJ | 82.700 | 83.600 |
Hà Nội - SJC | 83.000 | 85.000 |
Đà Nẵng - PNJ | 82.700 | 83.600 |
Đà Nẵng - SJC | 83.000 | 85.000 |
Miền Tây - PNJ | 82.700 | 83.600 |
Miền Tây - SJC | 83.000 | 85.000 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 82.700 | 83.600 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 83.000 | 85.000 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 82.700 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 83.000 | 85.000 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 82.700 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 82.600 | 83.400 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 82.520 | 83.320 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 81.670 | 82.670 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 75.990 | 76.490 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 61.300 | 62.700 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 55.460 | 56.860 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 52.960 | 54.360 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 49.620 | 51.020 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 47.540 | 48.940 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.440 | 34.840 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.030 | 31.430 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.270 | 27.670 |
3. SJC - Cập nhật: 08/10/2024 08:01 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 83,000 | 85,000 |
SJC 5c | 83,000 | 85,020 |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 83,000 | 85,030 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 82,000 | 83,300 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 82,000 | 83,400 |
Nữ Trang 99.99% | 81,950 | 83,000 |
Nữ Trang 99% | 80,178 | 82,178 |
Nữ Trang 68% | 54,096 | 56,596 |
Nữ Trang 41.7% | 32,264 | 34,764 |
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2.516,83 USD/ounce. Giá vàng hôm nay tăng 12,52 USD/ounce so với giá vàng ngày hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 74,236 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 4,264 triệu đồng/lượng.
Cập nhật giá vàng SJC, vàng nhẫn, vàng trang sức, vàng thế giới. |
Người đứng đầu chiến lược hàng hóa tại Ngân hàng Saxo, Ole Hansen cho biết: “Vàng được hỗ trợ bởi sự suy thoái kinh tế toàn cầu làm gia tăng rủi ro giảm giá trên các mặt hàng phụ thuộc vào tăng trưởng và cũng “àm tăng triển vọng về một chu kỳ cắt giảm lãi suất mạnh mẽ hơn”.
Theo công cụ FedWatch của CME, các nhà giao dịch đã định giá đầy đủ khả năng Fed sẽ nới lỏng chính sách vào tháng tới, với 57% khả năng cắt giảm 25 điểm cơ bản và khoảng 43% khả năng cắt giảm mạnh hơn 50 điểm cơ bản, so với 65,5% và 34,5% vào tuần trước.
Theo CNBC, một nhà phân tích tại Julius Baer, Carsten Menke, cho biết: “Câu hỏi lớn hiện nay tất nhiên là lãi suất sẽ giảm xuống mức nào hoặc lợi suất sẽ giảm xuống mức nào. Nếu Fed cắt giảm lãi suất, lãi suất vẫn sẽ ở mức hạn chế - cao hơn lãi suất trung lập và dựa trên điều đó, chúng tôi không nghĩ rằng điều này sẽ gây ra làn sóng mua vàng lớn từ các nhà đầu tư phương Tây.
Julius Baer giữ nguyên mục tiêu giá vàng trong 3 và 12 tháng ở mức lần lượt là 2.500 USD và 2.600 USD/ounce.