Thứ bảy 10/05/2025 08:55

Cách xác định tuổi nghỉ hưu, trợ cấp cho quân nhân

Thông tư số 19/2025/TT-BQP hướng dẫn cách xác định hạn tuổi phục vụ cao nhất hoặc tuổi nghỉ hưu để tính hưởng chính sách, chế độ đối với quân nhân.

Đại tướng Phan Văn Giang - Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Bí thư Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - vừa ký ban hành Thông tư số 19/2025/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy. Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký, tức ngày 11/4/2025; một số chính sách, chế độ có hiệu lực từ ngày 1/1/2025 và 15/3/2025.

Tuổi nghỉ hưu theo thông tư mới được tính thế nào?

Trong thông tư này, cơ quan chức năng đã đưa ra quy định về cách xác định hạn tuổi phục vụ cao nhất hoặc tuổi nghỉ hưu để tính hưởng chính sách, chế độ đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước, người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ được quy định tại Điều 5 Thông tư số 19/2025/TT-BQP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy.

Thông tư số 19/2025/TT-BQP hướng dẫn cách xác định hạn tuổi phục vụ cao nhất hoặc tuổi nghỉ hưu để tính hưởng chính sách, chế độ đối với quân nhân. Ảnh minh hoạ

Theo đó, số tháng nghỉ hưu trước tuổi để tính hưởng trợ cấp hưu trí một lần cho thời gian nghỉ sớm là số tháng tính từ tháng hưởng lương hưu hằng tháng theo quyết định của cấp có thẩm quyền so với hạn tuổi hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều này; tối đa không quá 60 tháng.

Số năm nghỉ hưu trước tuổi để tính hưởng trợ cấp cho số năm nghỉ sớm là số năm được tính từ tháng hưởng lương hưu hằng tháng theo quyết định của cấp có thẩm quyền so với hạn tuổi hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều này; nếu có số tháng lẻ thì được làm tròn theo nguyên tắc: Từ 1 tháng đến đủ 6 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 1 năm.

Thời gian để tính hưởng trợ cấp phục viên, trợ cấp thôi việc hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 10, điểm a khoản 1 Điều 11 và điểm a khoản 1 Điều 12 Thông tư này thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP; tối đa không quá 60 tháng.

Thời gian để tính hưởng trợ cấp theo số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hướng dẫn tại điểm b, điểm c khoản 1, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 6; điểm b khoản 1 Điều 10, điểm b khoản 1 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 12 Thông tư này thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP.

Hạn tuổi phục vụ cao nhất với sĩ quan

Hạn tuổi phục vụ cao nhất đối với sĩ quan thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 52/2024/QH15 (cấp úy 50; thiếu tá 52, trung tá 54; thượng tá 56; đại tá 58; cấp tướng 60).

Đối với quân nhân chuyên nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng số 98/2015/QH13 (cấp úy đối với nam, nữ đều là 52 tuổi; thiếu tá, trung tá quân nhân chuyên nghiệp đối với nam, nữ đều là 54 tuổi; thượng tá quân nhân chuyên nghiệp đối với nam là 56 tuổi, nữ là 55 tuổi).

Đối với công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật số 98/2015/QH13 (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi).

Tuổi nghỉ hưu đối với công chức quốc phòng; lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước; công chức; viên chức thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15; Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu.

Đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Cơ yếu số 05/2011/QH13; Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP.

Cấp bậc quân hàm để xác định hạn tuổi cao nhất là cấp bậc quân hàm của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp ghi trong quyết định nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu) của cấp có thẩm quyền.

Tuổi để xác định các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi so với hạn tuổi phục vụ cao nhất hoặc tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này được tính từ tháng sinh đến tháng liền kề trước khi hưởng lương hưu hằng tháng.
Thế Duy
Bài viết cùng chủ đề: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng

Tin cùng chuyên mục

Bộ Xây dựng yêu cầu Hà Nam tính lại vốn đầu tư cao tốc

Ông Trần Sỹ Thanh: Báo chí là đối tác chiến lược của Thủ đô Hà Nội

Thiếu tướng Nguyễn An Phong giữ chức Chính ủy Hải quân

Khi ‘lòng xe điếu’ được chứng nhận sản phẩm gia truyền nổi tiếng quốc gia’?

Bàn giao chức Phó Chính ủy Quân khu 3 giữa hai Thiếu tướng

Trung tướng Đào Tuấn Anh giữ chức Tư lệnh Quân đoàn 34

Đại biểu đề xuất đánh thuế vào một mặt hàng liên quan thói quen trăm triệu người

Mận cherry Sơn La đổ bộ Hà Nội, giá siêu rẻ

Đề xuất nhân rộng mô hình trồng lúa phát thải thấp

Đảng bộ Tiểu đoàn DK1 bước vào nhiệm kỳ mới

70 năm ngành điện Hải Phòng: Dòng điện của niềm tin và khát vọng...

Trung tâm dạy thêm mọc như 'nấm sau mưa': Cảnh báo khoảng trống quản lý

Company Day 2025: Bệ phóng cho sinh viên bước vào ngành dầu khí

Phát động cuộc thi báo chí Tỏa sáng hào khí Cách mạng tháng Tám

Trường Sa xanh trong mắt vị tướng ngày trở lại

Vô lễ với cựu chiến binh, nam sinh Đại học Văn Lang bị kỷ luật khiển trách

Ấn Độ công bố hai giống lúa chỉnh sửa gen đầu tiên

Thời tiết hôm nay 9/5: Hà Nội ngày nắng nóng, đêm mưa

Thời tiết biển hôm nay 9/5/2025: Gió nhẹ, sóng êm

Thi tốt nghiệp 2025: Thủ tướng yêu cầu kiểm soát chặt