Bản tin cấp điện ngày 1/7: Phụ tải toàn hệ thống tăng cao, thủy điện phía Bắc được huy động
Số liệu thống kê từ Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia cho thấy, phụ tải toàn hệ thống điện ngày 30/6 đạt khoảng 859 triệu kWh tăng 21 triệu kWh so với ngày 29/6. Trong đó miền Bắc nhu cầu điện tiếp tục tăng, ước khoảng 432,8 triệu kWh, tăng 26,6 triệu kWh so với ngày 29/6, miền Trung khoảng 78,4 triệu kWh, miền Nam khoảng 342,8 triệu kWh.
Nguồn thủy điện tiếp tục được huy động |
Công suất đỉnh hệ thống điện (Pmax) vào lúc 14h30 đạt 41.823 tăng 1.423 MW MW so với ngày 29/6. Tuy nhiên công suất đỉnh của các miền Bắc - Trung - Nam xảy ra ở các thời điểm khác nhau. Cụ thể, công suất đỉnh ở miền Nam đạt 17.658,1MW vào lúc 14h30. Trong khi đó công suất đỉnh ở miền Bắc tăng mạnh và đạt 20.750,6 MW vào lúc 22h30, ở miền Trung đạt 3.951 MW vào lúc 13h30.
Sản lượng và Công suất hệ thống điện miền Bắc
Số liệu ngày 29/6/2023 | Số liệu ngày 30/6/2023 | Chênh lệch giữa ngày 30/6 và 29/6 | |
---|---|---|---|
Sản lượng điện toàn hệ thống (triệu kWh) | 838,0 | 859,0 | +21,0 |
Công suất đỉnh toàn hệ thống (MW) | 40.400 | 41.823 | +1.423 |
Sản lượng điện miền Bắc (triệu kWh) | 407,0 | 433,2 | +26,2 |
Công suất đỉnh miền Bắc (MW) | 19.295 | 20.751 | +1.456 |
Sản lượng thủy điện miền Bắc (triệu kWh) | 101,6 | 119,4 | +17,8 |
Sản lượng nhiệt điện miền Bắc (triệu kWh) | 260,4 | 261,5 | +1,1 |
Cơ cấu huy động nguồn điện
Trong ngày 30/6/2023, tổng sản lượng huy động từ thuỷ điện tăng lên, đạt khoảng 239,1 triệu kWh tăng 9,1triệu kWh so với ngày 29/6 (miền Bắc là 119,4 triệu kWh tăng 17,7 triệu kWh so với ngày 29/6); Nhiệt điện than huy động 418,9 triệu kWh (miền Bắc 261,6 triệu kWh); Tuabin khí huy động 86,2 triệu kWh; điện năng lượng tái tạo đạt 72,4 triệu kWh, trong đó điện gió là 30,8 triệu kWh, công suất cao nhất lúc 14h00 đạt 1.913,1 MW, điện mặt trời Farm huy động 41,6 triệu kWh, công suất cao nhất lúc 10h30 đạt 6.399,9 MW. Nguồn điện dầu không phải huy động.
Nguồn nhiên liệu than cho sản xuất đủ. Tổ máy S2 của Nhiệt điện Thái Bình 1 giảm tải và ngừng sự cố do bị đóng xỉ trong lò, dự kiến trong ngày 1/7 hoàn thành sửa chữa đưa vào dự phòng, tổ máy S2 của Nhiệt điện Mông Dương 1 giảm công suất và ngừng do sự cố bục ống sinh hơi, dự kiến ngày 4/7 đưa vào dự phòng, Tổ máy S1 của Nhiệt điện Nghi Sơn 1 dự kiến ngày 2/7 đưa vào dự phòng.
Tại Công văn số 3736/BCT-ĐTĐL ngày 15/6/2023, Bộ Công Thương đã yêu cầu các nhà máy nhiệt điện tập trung nhân lực, vật tư và các điều kiện cần thiết khắc phục ngay các sự cố vừa phát sinh có tính chất ngắn hạn; khẩn trương xử lý, khắc phục các tổ máy phát điện đang bị sự cố dài ngày; đồng thời thực hiện duy tu bảo dưỡng các nhà máy điện để đảm bảo vận hành an toàn và nâng cao độ khả dụng các tổ máy trong thời gian còn lại của năm 2023. Đồng thời từ ngày 14 tháng 6 năm 2023, Bộ Công Thương đã thường xuyên tổ chức các đoàn công tác làm việc trực tiếp tại một số nhà máy nhiệt điện ở miền Bắc để đôn đốc, giám sát việc thực hiện các nội dung nêu trên.
Theo thông tin từ Cục Điều tiết Điện lực (Bộ Công Thương), trong các ngày vừa qua, lưu lượng nước về các hồ thủy điện khu vực miền Bắc đã được cải thiện, mực nước hiện tại của các hồ Sơn La, Lai Châu, Tuyên Quang, Bản Chát đều đã tích được cao hơn mực nước chết từ 5 đến 9m. Đã bắt đầu huy động các nhà máy thuỷ điện Lai Châu, Tuyên Quang, Huội Quảng.
Hiện tại, miền Bắc đang trong thời kỳ lũ sớm, dự kiến trong thời gian tới lưu lượng nước về các hồ miền Bắc tiếp tục tăng và có thể đảm bảo cung cấp điện với phụ tải tính toán trung bình khoảng 421- 425 triệu kWh/ngày. Trong trường hợp cực đoan không có lũ về, khu vực miền Bắc vẫn có thể sử dụng lượng nước còn lại trong hồ kết hợp với lưu lượng nước tự nhiên về các hồ để đáp ứng nhu cầu phụ tải, tuy nhiên khả năng tích nước sẽ khó khăn.
Miền Trung và miền Nam, hiện đảm bảo cung cấp điện và không phải chạy dầu trong thời gian tới. Trong một số trường hợp phụ tải tăng cao bất thường hoặc sự cố nhiều nguồn nhiệt điện, có thể linh hoạt huy động các nguồn chạy dầu DO để đáp ứng.
Tổng lưu lượng nước về các hồ thủy điện lớn miền Bắc ngày 30/6/2023 tăng so với lưu lượng nước về ngày 29/6/2023.
Bảng thông số thủy văn các hồ thủy điện lớn khu vực miền Bắc Đơn vị: m
Các hồ lớn khu vực miền Bắc | Mực nước ngày 29/6/2023 | Mực nước ngày 30/6/2023 | Mực nước ngày 30/6/2023 so với ngày 29/6/2023 | Mực nước ngày 30/6/2023 so với mực nước chết |
Bản Chát | 446.2 | 446,4 | +0,3 | +15,4 |
Huội Quảng | 369.2 | 369,4 | +0,2 | +1,4 |
Lai Châu | 292.2 | 291,9 | -0,3 | +26,9 |
Sơn La | 184.9 | 185,5 | +0,6 | +10,5 |
Hoà Bình | 101.8 | 101,2 | -0,5 | +21,2 |
Tuyên Quang | 103.3 | 103,5 | +0,2 | +13,5 |
Bảng lưu lượng nước về các hồ thuỷ điện lớn khu vực miền Bắc
Đơn vị: m3/s
Các hồ lớn khu vực miền Bắc | Lưu lượng nước về ngày 29/6/2023 | Lưu lượng nước về ngày 30/6/2023 | Chênh lệch lưu lượng nước về giữa 2 ngày 30/6/2023 và 29/6/2023 |
---|---|---|---|
Bản Chát | 110.4 | 101,4 | -9,0 |
Huội Quảng | 43.4 | 43,4 | 0 |
Lai Châu | 414.0 | 445,0 | +31,0 |
Sơn La | 772.0 | 908,0 | +136,0 |
Hoà Bình | 150.0 | 72,0 | -78,0 |
Tuyên Quang | 459.6 | 643,1 | +183,5 |
Bộ Công Thương và Tập đoàn Điện lực Việt Nam sẽ tiếp tục chỉ đạo các đơn vị liên quan tăng cường các nguồn điện, vận hành linh hoạt hồ chứa trong bối cảnh các hồ thủy điện gặp khó khăn; đôn đốc các nhà máy nhiệt điện tập trung ưu tiên xử lý sự cố các tổ máy; đảm bảo cung ứng than, khí cho phát điện; tích cực bổ sung các nguồn điện năng lượng tái tạo cho hệ thống; tăng cường vận hành an toàn hệ thống truyền tải Trung - Bắc; đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về tiết kiệm điện...