10:31 | 27/04/2025
Giá lúa gạo hôm nay ngày 24/4: Gạo xuất khẩu tăng giá Giá lúa gạo hôm nay ngày 25/4: Thị trường trầm lắng Giá lúa gạo hôm nay ngày 26/4: Lúa gạo đi ngang |
Giá lúa gạo hôm nay ngày 27/4/2025 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long bình ổn. Cụ thể, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, không có biến động với cả lúa tươi và gạo.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay ngày 27/4 và tuần qua: Giá gạo chợ lẻ các loại giảm sâu, lúa tươi tương đối ổn định. Ảnh: Thanh Minh. |
Trong đó với mặt hàng lúa, trong tuần giá một số mặt hàng lúa tươi tăng giảm trái chiều đầu tuần, sau đó đi ngang và chững giá vào cuối tuần.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.900 - 7.050 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.900 - 7.050/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 6.500 - 6.700/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.800 - 6.000 đồng/kg; giá lúa OM 380 (tươi) dao đồng ở mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.650 - 6.750 đồng/kg.
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, nông dân chào bán lúa Hè Thu sớm lai rai. Tại Cần Thơ, lúa Hè Thu chào bán lai rai, giao dịch vắng, giá chào vững. Tại Kiên Giang, nông dân chào bán lúa Hè Thu giá vững, giao dịch mua bán vắng, nhiều thương lái nghỉ lễ.
Tại An Giang, lúa Hè Thu cắt sớm có lai rai, nông dân neo giá cao, nhu cầu mua bán tiếp tục chậm. Tại Long An, bạn hàng hỏi mua lai rai, chủ yếu lấy lúa đã cọc, giá vững.
Tương với mặt hàng gạo, trong tuần giá các loại gạo trong nước tương đối ổn định, một số mặt gạo xuất khẩu quay đầu tăng nhẹ giữa tuần, sau đó đi ngang và chững giá vào cuối tuần. Riêng gạo chợ lẻ, trong tuần các loại đồng loạt giảm sâu vào giữa tuần sau đó đi ngang vào cuối tuần.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 10.200 - 10.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 8.050 - 8.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.700 - 7.850; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.600 - 9.750/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.450 - 9.000 đồng/kg. Hiện tấm thơm dao động ở mức 7.450 - 7.600 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 8.000 - 9.000 đồng/kg.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, nguồn ít, giá đứng giao dịch chậm do nhiều thương lái nghỉ lễ. Tại An Giang, giao dịch gạo chậm, kho mua lai rai. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng ít, giá gạo các loại bình ổn.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng có lai rai, giá đứng. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng ít, giao dịch vẫn chậm, giá bình ổn.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại bình ổn so với hôm qua. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 15.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 17.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đi ngang so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 395 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 368 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 323 USD/tấn.
Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công Thương xuất khẩu gạo tháng 3/2025 đạt 950 nghìn tấn, trị giá khoảng 463,6 triệu USD. Lũy kế 3 tháng đầu năm 2025, Việt Nam xuất khẩu 2,2 triệu tấn gạo, đạt kim ngạch 1,14 tỷ USD, tăng 0,6% về khối lượng nhưng giảm 19,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024.
Trong quý 1/2025, Philippines vẫn là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam với thị phần chiếm 42,1%. Bờ Biển Ngà và Ghana là hai thị trường lớn tiếp theo với thị phần lần lượt là 16,3% và 10,2%.
Theo dự báo của Thương vụ Việt Nam tại Philippines, nhu cầu nhập khẩu gạo của Philippines năm 2025 vẫn ở mức cao. Trong đó, Việt Nam tiếp tục là quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu của Philippines.
Cũng theo dự báo Thương vụ Việt Nam nhu cầu nhập khẩu gạo của Philippines năm 2025 và các năm tới vẫn cao do năng lực sản xuất nội địa chưa thể cải thiện nhanh. Tuy nhiên, chính sách điều tiết giá gạo của nước này có thể ảnh hưởng lợi nhuận, gây tâm lý bất ổn cho nhà nhập khẩu, tác động đến xuất khẩu Việt Nam.
Đồng thời, Philippines có thể tìm nguồn cung mới để giảm phụ thuộc vào Việt Nam. Do đó, doanh nghiệp xuất khẩu gạo cần vừa duy trì vị thế tại thị trường này, vừa mở rộng cơ hội ở các thị trường khác.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 27/4/2025
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 6.900 - 7.050 | - |
OM 18 | Kg | 6.800 - 7.050 | - |
IR 504 | Kg | 5.800 - 6.000 | - |
OM 5451 | Kg | 6.500 - 6.700 | - |
Nàng Hoa 9 | Kg | 6.550 - 6.750 | - |
OM 380 | Kg | 5.900 - 6.000 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 8.050 - 8.200 | - |
Gạo TP 504 | Kg | 9.500 - 9.700 | - |
Gạo nguyên liệu OM 380 | kg | 7.750 - 7.850 | - |
Gạo TP OM 380 | kg | 7.800 -7.900 | - |
Gạo nguyên liệu OM 18 | kg | 10.200 - 10.400 | - |
Gạo NL 5451 | kg | 9.600 - 9.750 | - |
* Thông tin mang tính tham khảo
Đường dẫn bài viết: https://congthuong.vn/gia-lua-gao-hom-nay-ngay-274-va-tuan-qua-giam-nhe-385088.html
In bài viếtBản quyền thuộc về "Báo Công Thương Điện Tử", chỉ được dẫn nguồn khi có thỏa thuận bằng văn bản.