Dự báo giá vàng ngày mai 13/04/2025: Có còn tiếp đà tăng?

Dự báo giá vàng ngày mai; giá vàng trong nước và thế giới mới nhất; biến động giá vàng SJC, 9999, 24k, 18k của PNJ, DOJI trong ngày; giá vàng hôm nay.
Dự báo giá vàng ngày mai 12/04/2025: Đảo chiều giảm chóng mặt Dự báo giá vàng ngày mai 11/04/2025: Chạm mốc 104 triệu đồng/lượng Dự báo giá vàng ngày mai 10/04/2025: Tăng kỷ lục 2 triệu/lượng

Chốt phiên giao dịch ngày 12/04, giá vàng miếng tại các doanh nghiệp tiếp tục được điều chỉnh tăng nhẹ. Cụ thể:

Giá vàng miếng SJC được Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn và Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 103-106,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá tăng 800.000 đồng/lượng ở chiều mua - tăng 1,3 triệu đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.

Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 103,2-104,7 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng tăng 700.000 đồng/lượng ở chiều mua - tăng 200.000 đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.

Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 102,7-106,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra, tăng 500.000 đồng/lượng ở chiều mua - tăng 1 triệu đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.

Giá vàng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 102,5-106,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giá vàng tăng 500.000 đồng/lượng ở chiều mua - tăng 1,3 triệu đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.

Như vậy, chênh lệch giữa giá mua - bán vàng trên thị trường đang là 3,5 triệu đồng/lượng (với vàng miếng) và khoảng 3,5 - 3,6 triệu đồng/lượng (với vàng nhẫn).

Dự báo giá vàng ngày mai 13/04/2025
Dự báo giá vàng ngày mai 13/04/2025. Ảnh: Cấn Dũng

Đối với vàng nhẫn, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết ở ngưỡng 101,2-104,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 500.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.

Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn ở ngưỡng 101,5-105 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 600.000 đồng/lượng ở chiều mua - tăng 500.000 đồng/lượng ở chiều bán.

1. DOJI - Cập nhật: 16/04/2025 16:06 - Thời gian website nguồn cung cấp - / So với ngày hôm qua.
LoạiMua vàoBán ra
AVPL/SJC HN113,000 ▲7500K 115,500 ▲7500K
AVPL/SJC HCM113,000 ▲7500K 115,500 ▲7500K
AVPL/SJC ĐN113,000 ▲7500K 115,500 ▲7500K
Nguyên liêu 9999 - HN11,030 ▲730K 11,260 ▲700K
Nguyên liêu 999 - HN11,020 ▲730K 11,250 ▲700K
2. PNJ - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - / So với ngày hôm qua.
LoạiMua vàoBán ra
TPHCM - PNJ110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
TPHCM - SJC113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Hà Nội - PNJ110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Hà Nội - SJC113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Đà Nẵng - PNJ110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Đà Nẵng - SJC113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Miền Tây - PNJ110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Miền Tây - SJC113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Giá vàng nữ trang - PNJ110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Giá vàng nữ trang - SJC113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam BộPNJ110.500 ▲7700K
Giá vàng nữ trang - SJC113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trangNhẫn Trơn PNJ 999.9110.500 ▲7700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9110.500 ▲7700K 113.000 ▲7700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999110.390 ▲7690K 112.890 ▲7690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920109.700 ▲7640K 112.200 ▲7640K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99109.470 ▲7620K 111.970 ▲7620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K)82.400 ▲5770K 84.900 ▲5770K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K)63.760 ▲4510K 66.260 ▲4510K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K)44.660 ▲3200K 47.160 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K)101.110 ▲7050K 103.610 ▲7050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K)66.580 ▲4700K 69.080 ▲4700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K)71.100 ▲5000K 73.600 ▲5000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K)74.490 ▲5240K 76.990 ▲5240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K)40.030 ▲2890K 42.530 ▲2890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K)34.940 ▲2540K 37.440 ▲2540K
3. AJC - Cập nhật: 16/04/2025 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - / So với ngày hôm qua.
LoạiMua vàoBán ra
Trang sức 99.9910,820 ▲670K 11,340 ▲700K
Trang sức 99.910,810 ▲670K 11,330 ▲700K
NL 99.9910,820 ▲670K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình10,820 ▲670K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình11,050 ▲730K 11,350 ▲700K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An11,050 ▲730K 11,350 ▲700K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội11,050 ▲730K 11,350 ▲700K
Miếng SJC Thái Bình11,300 ▲750K 11,550 ▲750K
Miếng SJC Nghệ An11,300 ▲750K 11,550 ▲750K
Miếng SJC Hà Nội11,300 ▲750K 11,550 ▲750K

Đà tăng của giá vàng được hỗ trợ bởi một loạt yếu tố gồm hoạt động mua vào mạnh mẽ của các ngân hàng trung ương, kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ sớm hạ lãi suất, bất ổn địa chính trị, cũng như dòng tiền đổ vào các quỹ ETF vàng.

Dữ liệu công bố ngày 11/4 cho thấy giá sản xuất tại Mỹ trong tháng 3/2025 bất ngờ giảm 0,4%, làm dấy lên kỳ vọng Fed sẽ có thêm dư địa để cắt giảm lãi suất nhằm hỗ trợ nền kinh tế. Giới đầu tư hiện dự đoán Fed sẽ hạ lãi suất từ tháng Sáu, với tổng mức cắt giảm lên đến khoảng 90 điểm cơ bản trước cuối năm nay.

Ông Tai Wong – nhà giao dịch kim loại độc lập – nhận định, dù có thể xuất hiện điều chỉnh nhỏ trong ngắn hạn, nhưng triển vọng của vàng vẫn rất tích cực.

Trong khi đó, Commerzbank cũng đã điều chỉnh kỳ vọng, nâng dự báo giá vàng cuối năm từ 2.850 USD lên 3.000 USD/ounce. Ngân hàng này lưu ý rằng tổng tài sản của các quỹ ETF vàng đã lên tới 345,5 tỷ USD vào cuối tháng 3, cho thấy dòng tiền vẫn đổ mạnh vào vàng như một kênh trú ẩn.

Trước đó, Deutsche Bank đã nâng dự báo trung bình cho giá vàng năm 2025 lên 3.139 USD và cho năm 2026 lên tới 3.700 USD/ounce. Điều này phản ánh sự đồng thuận giữa các tổ chức tài chính lớn rằng vàng sẽ tiếp tục tăng giá mạnh trong bối cảnh bất ổn kinh tế toàn cầu.

Giá vàng ghi nhận mức tăng tuần lớn nhất kể từ tháng 3/2020, đồng thời thiết lập kỷ lục mới cả về giá cao nhất lẫn giá đóng cửa. Tính từ đầu năm đến nay, giá vàng đã tăng khoảng 590 USD, tương đương 22,55%.
Ngọc Hưng

Bản quyền thuộc về "Báo Công Thương Điện Tử", chỉ được dẫn nguồn khi có thỏa thuận bằng văn bản.