Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 18/12/2023
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 18/12) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.726 - 27.329 VND/EUR. Giảm 197 VND/EUR chiều mua và giảm 217 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 14/11/2023 đến hết ngày 20/12/2023 là 25.839,18 VND/EUR, giữ đà giảm 8,74 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 18/12/2023 mua vào tiền mặt là 25.942,31 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.366,78 VND/EUR. Tăng 21,41 VND/EUR chiều mua và tăng 22,55 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Giá Euro hôm nay được một số ngân hàng niêm yết theo chiều giảm giá, một số đi ngang so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.290 - 26.323 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 27.510 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
ABBank |
25.847,00
|
25.951,00
|
27.017,00
|
27.100,00
|
ACB |
26.099,00
|
26.203,00
|
26.755,00
|
26.755,00
|
Agribank |
25.988,00
|
26.092,00
|
26.802,00
| |
Bảo Việt |
25.945,00
|
26.222,00
|
26.936,00
| |
BIDV |
25.908,00
|
25.978,00
|
27.105,00
| |
CBBank |
26.264,00
|
26.370,00
|
26.979,00
| |
Đông Á |
25.800,00
|
25.920,00
|
26.470,00
|
26.470,00
|
Eximbank |
26.059,00
|
26.137,00
|
26.786,00
| |
GPBank |
25.676,00
|
26.213,00
|
26.762,00
| |
HDBank |
26.022,00
|
26.094,00
|
26.808,00
| |
Hong Leong |
25.721,00
|
25.921,00
|
26.983,00
| |
HSBC |
26.105,00
|
26.158,00
|
27.117,00
|
27.117,00
|
Indovina |
26.086,00
|
26.369,00
|
26.869,00
| |
Kiên Long |
25.813,00
|
25.913,00
|
26.983,00
| |
Liên Việt |
26.101,00
|
26.201,00
|
27.510,00
| |
MSB |
26.307,00
|
26.107,00
|
26.796,00
|
27.226,00
|
MB |
25.860,00
|
25.950,00
|
27.215,00
|
27.215,00
|
Nam Á |
25.964,00
|
26.159,00
|
26.728,00
| |
NCB |
25.930,00
|
26.040,00
|
26.752,00
|
26.852,00
|
OCB |
26.098,00
|
26.248,00
|
27.410,00
|
27.068,00
|
OceanBank |
26.101,00
|
26.201,00
|
27.510,00
| |
PGBank |
26.357,00
|
26.905,00
| ||
PublicBank |
25.937,00
|
26.199,00
|
26.926,00
|
26.926,00
|
PVcomBank |
26.212,00
|
25.950,00
|
27.316,00
|
27.316,00
|
Sacombank |
26.168,00
|
26.218,00
|
26.839,00
|
26.789,00
|
Saigonbank |
25.993,00
|
26.164,00
|
26.899,00
| |
SCB |
25.290,00
|
25.370,00
|
26.790,00
|
26.690,00
|
SeABank |
26.149,00
|
26.199,00
|
27.279,00
|
27.279,00
|
SHB |
26.323,00
|
26.323,00
|
26.993,00
| |
Techcombank |
25.812,00
|
26.118,00
|
27.058,00
| |
TPB |
25.939,00
|
26.072,00
|
27.290,00
| |
UOB |
25.818,00
|
26.085,00
|
27.187,00
| |
VIB |
26.080,00
|
26.180,00
|
26.814,00
|
26.714,00
|
VietABank |
26.032,00
|
26.182,00
|
26.731,00
| |
VietBank |
26.262,00
|
26.341,00
|
26.995,00
| |
VietCapitalBank |
25.926,00
|
26.188,00
|
27.389,00
| |
Vietcombank |
25.942,31
|
26.204,35
|
27.366,78
| |
VietinBank |
26.034,00
|
26.059,00
|
27.169,00
| |
VPBank |
25.872,00
|
25.922,00
|
26.971,00
| |
VRB |
25.961,00
|
26.031,00
|
27.161,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng SCB mua Euro với giá thấp nhất là 25.290 VND/EUR. Còn Ngân hàng SHB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.323 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng SCB đang mua Euro với giá thấp nhất 25.370 VND/EUR. Còn Ngân hàng CBBank đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.370 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng Liên Việt và OceanBank đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.510 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng PVcomBank đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.316 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 18/12/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.435,66 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 18/12/2023) như sau:
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 24.689,9 | 24.729,12 |
AUD | Đô la Úc | 16.265,4 | 16.365,23 |
GBP | Bảng Anh | 30.904,13 | 31.114,65 |
EUR | Euro | 26.664,76 | 26.764,47 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.222,00 | 5.262,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 782,86 | 788,16 |
NOK | Krone Na Uy | 1.862,00 | 2.262,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.131,85 | 3.171,97 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,21 | 1,71 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,14 | 19,09 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.405,00 | 3.445,00 |
JPY | Yên Nhật | 171,2 | 172,62 |
DKK | Krone Đan Mạch | 2.997,00 | 3.397,00 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 27.955,00 | 28.105,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.264,00 | 18.364,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 14.891,28 | 15.201,67 |
BND | Đô la Brunei | 17.580,00 | 18.080,00 |
CAD | Đô la Canada | 18.127,00 | 18.237,00 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.880,00 | 2.280,00 |
THB | Bạc Thái | 709,36 | 717,36 |
Hôm nay 18/12/2023 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro tăng giá so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 26.664,76 VND/EUR, bán ra là 26.764,47 VND/EUR, tăng 14,13 VND/EUR chiều mua và tăng 14,32 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 18/12/2023 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0895, tăng 0.0001 điểm, tương đương 0.01% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay tiếp tục tăng giá. Bất chấp việc ngừng tăng lãi suất, triển vọng kinh tế khu vực đồng tiên chung Euro (Eurozone) được dự báo vẫn chưa thể tươi sáng hơn trước thời điểm cuối năm 2024.
Ngày 14/12, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) đã giảm dự báo tăng trưởng kinh tế trong năm 2023 và 2024 do tác động của lãi suất cao đến nền kinh tế Eurozone. Theo đó, tăng trưởng kinh tế Eurozone dự báo đạt 0,8% trong năm 2024, thấp hơn so với mức 1% dự báo trước đó.
Triển vọng tiêu cực đó diễn ra cùng ngày với tuyên bố của Ngân hàng này về việc tiếp tục giữ nguyên lãi suất cho vay. Đây là lần thứ hai liên tiếp ECB giữ nguyên lãi suất sau một thời gian tăng lãi suất lịch sử nhằm kiềm chế lạm phát. Dự báo tăng trưởng năm nay cũng chỉ ở mức 0,6%, tiêu cực hơn mức 0,7% trước đó.
GDP của Eurozone đã trì trệ từ quý 4/2022 cho tới quý 3/2023, với mức tăng trưởng bằng 0 trong thời gian này. Tiêu dùng cá nhân và đầu tư đã giảm sút bởi quy mô tăng lãi suất chưa từng có của ECB suốt từ tháng 7 năm 2022 đến tháng 9 năm 2023. Điều này khiến nhu cầu vay vốn của các công ty và hộ gia đình giảm sút và các điều kiện cho vay của ngân hàng bị thắt chặt mạnh mẽ.
Theo các chuyên gia, tác động của việc thắt chặt tiền tệ có độ trễ nên hiệu ứng của lãi suất cao được dự báo vẫn sẽ ảnh hưởng tới tình hình kinh tế khu vực trong một hoặc hai quý đầu năm 2024. Dù điều này có thể khiến nhu cầu trong nước suy yếu nhưng các chuyên gia không cho rằng đà giảm tăng trưởng sẽ kéo dài toàn bộ năm sau. Tuy nhiên, các dự báo cho rằng các tín hiệu tích cực hơn sẽ chỉ xuất hiện vào những tháng cuối của năm 2024.
Một số yếu tố hỗ trợ GDP của khối được các chuyên gia ngân hàng ABN Ambro có trụ sở ở Hà Lan chỉ ra. Đầu tiên, đã có một số dấu hiệu ban đầu về việc thương mại và công nghiệp toàn cầu đang chạm đáy vào thời điểm hiện tại. Tín hiệu đảo chiều sẽ mang lại lợi ích cho ngành xuất khẩu và công nghiệp EU vốn đã chứng kiến sự sụt giảm mạnh từ những tháng cuối năm 2022.
Tiếp theo, việc các ngân hàng trung ương lớn - như FED hay ECB - kết thúc các đợt tăng lãi suất đã khiến tâm lý người tiêu dùng và nhà sản xuất lạc quan hơn, mặc dù lo ngại vẫn chiếm áp đảo. Khi niềm tin của người tiêu dùng chạm đáy, họ có thể sẽ lại chi tiêu phần thu nhập lớn hơn sau khi tỷ lệ tiết kiệm tăng cao hơn trong năm nửa đầu năm 2023.
Vào năm 2024, thời điểm diễn ra các đợt giảm lãi suất của FED hay ECB sẽ là chủ đề được giới kinh tế toàn cầu quan tâm. Bất cứ tín hiệu đảo chiều nào về chính sách cũng sẽ giúp khôi phục niềm tin tiêu dùng và đầu tư hơn nữa nhờ các điều kiện tài chính được nới lỏng.
Chưa kể, dòng đầu tư sẽ tiếp tục được hỗ trợ bởi các nguồn vốn từ công cụ Hỗ trợ Phục hồi Châu Âu (RRF), dự kiến sẽ bằng khoảng 0,3% GDP của toàn khối vào năm 2024 và 2025.
Cuối cùng, tiêu dùng tư nhân sẽ được hưởng lợi từ việc tăng trưởng tiền lương thực tế khi lạm phát sẽ giảm hơn nữa. Chuyên gia Aline Schuiling từ Ngân hàng ABN Ambro dự đoán mức tăng trưởng tiền lương có thể sẽ chậm lại đáng kể vào năm 2024, nhưng sẽ vẫn cao hơn lạm phát – một yếu tố quan trọng khích lệ các nhà sản xuất nhiều hơn.
Lạm phát EU đã giảm mạnh kể từ đỉnh 10,6% vào năm ngoái. Lạm phát cơ bản, lạm phát dịch vụ tháng 11 đã giảm nhiều hơn dự kiến - xuống 4,0% - từ mức 4,6% trong tháng 10. Tỷ lệ lạm phát của hàng công nghiệp phi năng lượng cũng giảm trong tháng 11, từ 3,5% xuống 2,9%. Phần lạm phát này đã có xu hướng giảm rõ ràng kể từ đầu năm 2023 do các nút thắt trong chuỗi cung ứng toàn cầu được nới lỏng và nhu cầu hàng hóa toàn cầu yếu. Với những chỉ báo đó, xu hướng này sẽ tiếp tục một thời gian trong năm 2024.
Trong tương lai, bà Aline Schuiling cho rằng lạm phát tổng thể có thể tạm thời tăng trở lại trong những tháng tới, do giá năng lượng gia tăng. Tuy nhiên, về cơ bản các thành phần của lạm phát phi năng lượng sẽ tiếp tục suy yếu trong thời gian còn lại của năm 2023 và trong nửa đầu năm 2024, theo nhóm chuyên gia ABN Ambro. Nhìn chung, lạm phát tổng thể và lạm phát cơ bản của Eurozone được kỳ vọng sẽ đạt mục tiêu 2% của ECB vào khoảng giữa năm 2024.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin chỉ mang tính tham khảo.